4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.3 Kết quả ứng dụng kỹ thuật PCR để phát hện gen Xa4, xa5, Xa7
4.3.1 Kiểm tra độ tinh sạch của DNA
Chúng tôi tiến hành kiểm tra độ tinh sạch của DNA nguyên bản bằng cỏch điện di (1àl DNA + 7 àl TE + 1àl Loadingbuer cho một lỗ giếng). Kết quả được minh hoạ bởi hình 5:
Hình 4.5: Kiểm tra độ tinh sạch của DNA nguyên bản
Qua hình 4.5 cho thấy, các vệt band rõ nét, chứng tỏ DNA nguyên bản không bị gãy, đảm bảo được độ tinh sạch, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình tách chiết. Phản ứng PCR là đáng tin cậy.
4.3.2 Ứng dụng kỹ thuật PCR để xác định các Xa – gens
Tiến hành nhân gen bằng kỹ thuật PCR, quan sát sản phẩm sau khi điện di bằng cách nhuộm Ethiliembromide và chiếu lên tia UV. Trong qua trình làm chúng tôi sử dụng 2 máy chạy điện di 20 lỗ giếng và 15 lỗ giếng. Mỗi lần chạy đều kèm theo đối chứng âm và dương trong đó, đối chứng âm là IR 24 còn đối chứng dương là các dòng BB4, BB5, BB7 chứa các gen kháng tương ứng. Sau khi quan sát và chụp ảnh điện di, nếu vạch trên gen agarose ở giống nào trùng với vạch đối chứng dương thì kết luận giống đó chứa gen kháng tương ứng. Sau khi quan sát các vết band xuất hiện trên các bản gen, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4.11.
Qua bảng 4.9 cho thấy:
Có 18 giống mang gen X - 4 đó là 10057, 10068, 10072, 10090, 10094, 10095, 10100, 10103, 10105, 10137, 10163, 10167, 10171, 10173, 10279, 10282, 10646, 10675.
Có 24 giống mang gen Xa - 7 đó là 10098, 10108, 10124, 10128, 10137, 10144, 10156, 10158-1, 10168, 10169, 10173, 10273, 10279, 10280- 2, 10282, 10285, 10590, 10618, 10640, 10641, 10678, 10681, 10685, 10699.
Có 7 giống mang gen xa - 5 đó là: 10590, 10641, 10654, 10668, 10681, 10698, 10685.
Qua quá trình chạy PCR tìm gen kháng bệnh bạc lá chúng tôi thấy đây thực sự là nguồn gen rất quý cho công tác chọn tạo giống chống bệnh bền vững.
Bảng 4.11: Kết quả chạy PCR tìm gen kháng bệnh bạc lá
STT `Giống Xa 4 xa 5 Xa 7
1 10055 - - -
2 10057 + - -
3 10068 + - -
4 10072 + -
5 10090 + - -
6 10094 + - -
7 10095 + - -
8 10098 - - +
9 10100 + - -
10 10103 + - -
11 10105 + - -
12 10107 - - -
13 10108 - - +
14 10113 - - -
15 10124 - - +
16 10128 - - +
17 10137 + - +
18 10144 - - +
19 10153 - - -
20 10156 - - +
21 10163 + - -
22 10165 - - -
23 10167 + - -
24 10168 - - +
25 10169 - - +
26 10171 + - -
27 10173 + - +
28 10176 - - -
29 10179 - - -
30 10273 - - +
31 10279 + - +
32 10282 + - +
33 10285 - - +
34 10292 - - -
35 10590 - + +
36 10618 - - +
37 10640 - - +
38 10641 - + +
39 10646 + - -
40 10654 - + -
41 10668 - + -
42 10675 + - -
43 10678 - - +
44 10681 - + +
45 10685 - + +
46 10698 - + -
47 10699 - - +
48 10158-1 - - +
49 10280- 2 - - +
50 IR24 - - -
51 BB4 + - -
52 BB5 - + -
53 BB7 - - +
Chú thích: + có gen kháng
* Qua bảng đánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá và kết quả điện di xác định các Xa – genes ta có một số nhận xét sau:
- Hầu hết các giống mang gen Xa - 4 đều có phản ứng nhiễm với chủng vi khuẩn HAU 020191, HAU 020081, HAU 020364, chứng tỏ gen Xa - 4 không có khả năng kháng 3 chủng này
- Phản ứng của các giống mang gen Xa -7 với các chủng vi khuẩn đem lây nhiễm thấy: Hầu hết các giống mang gen Xa - 7 đều có phản ứng nhiễm với chủng HAU 020131, HAU 020191, HAU 020371, HAU 020081, HAU 020364. Các giống mang gen Xa - 7 tỏ ra kháng hữu hiệu với chủng 7 (HAU 010081).
- Phản ứng của các giống mang gen xa - 5 với các chủng vi khuẩn đem lây nhiễm.
Qua đánh giá khả năng kháng của các giống tham gia thí nghiệm với các chủng vi khuẩn thì hầu hết các giống mang gen xa - 5 đều có phản ứng kháng với tất cả các chủng vi khuẩn lây nhiễm.
Như vậy, từ kết quả đánh giá khả năng kháng các chủng vi khuẩn bằng lây nhiễm nhân tạo và kết quả chạy điện di tìm gen kháng Xa - 4, xa – 5, Xa – 7 của các giống tham gia thí nghiệm thấy: Với những giống mang gen Xa – 4 và Xa – 7 nếu chỉ có một gen đơn lẻ thì khả năng kháng với 6 chủng … là rất thấp, kháng tương đối với chủng 7. Nhưng nếu giống nào mang tổ hợp 2 gen kháng Xa - 4 + Xa – 7 hay Xa – 7 + xa – 5 thì phản ứng kháng với cả 7 chủng được biểu hiện rất rõ. Do đó, thay vì việc tổ hợp nhiều kháng vào một giống ta chỉ cần đưa một gen kháng x - 5 hay tổ hợp 2 gen kháng Xa – 4 + Xa – 7 hoặc xa – 5 + Xa – 7 cũng đủ khả năng kháng 7 chủng vi khuẩn này.
Vì vậy, trước khi đem một giống về trồng ở địa phương nào đó thì ta nên xác định các chủng vi khuẩn có mặt tại vùng sinh thái đó trước, sau đó mới lựa chọn nên dùng những giống chứa gen kháng hữu hiệu nào để cho hiệu quả kháng bệnh cao nhất.
Hình 4.6: Kết quả điện di xác định gen Xa4
Giếng 1- IR24, giếng 2 – BB4, giếng 3 – 10057, giếng 4 – 10107, giếng 5 - 10108, giếng 6 -10068, giếng 7- 10113, giếng 8 -10072 , giếng 9 –10095, giếng 10- 10100, giếng 11 - 10112, giếng 12- 10108, giếng 13- 10179.
Các giếng 3, 6, 8, 9, 10 tương ứng với các giống 10057, 10068, 10072, 10095, 101000, trùng với vệt band của BB4 chứng tỏ các giống này mang gen Xa - 4. Các giếng còn lại có vệt band trùng với IR24 là nhưng giống không mang gen Xa – 4.
Hình 4.7: Kết quả điện di xác định gen xa - 5
Giếng 2 - IR24, giếng 3 – BB5, giếng 4 – 10590, giếng 4 – 10107, giếng 5 -10165, giếng 6 -10668, giếng 7- 10698, giếng 8 -10072 , giếng 9 – 10681, giếng 10 - 10685.
Các giếng 4, 6, 7, 9, 10 tương ứng với các giống 10590, 10668, 10698, 10681, 10685, trùng với vệt band của BB5 chứng tỏ các giống này mang gen xa - 5. Các giếng còn lại có vệt band trùng với IR24 là nhưng giống không mang gen xa – 5.
Hình 4.8: Kết quả điện di xác định gen Xa – 7
Giếng 1- IR24, giếng 2 – BB7, giếng 3 – 10153, giếng 4 – 10169, giếng 5 - 10685, giếng 6 -10107, giếng 7- 10156, giếng 8 -10165 , giếng 9 – 10292, giếng 10 - 10167, giếng 11 -10168, giếng 12- 10179, giếng 13 - 10698, giếng 14 – 10176, giếng 15 - 10169 , giếng 16 - 10100, giếng 17 - 10095, giếng 18 - 10090, giếng 19- 10094, giếng 20 – 10072.
Các giếng 4, 5,11, 15, tương ứng với các giống 10169, 10685, 10168, 10169 trùng với vệt band của BB7 chứng tỏ các giống này mang gen Xa - 7.
Các giếng còn lại có vệt band trùng với IR24 là nhưng giống không mang gen Xa – 7.