NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG, CỤ DỤNG CỤ TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Một phần của tài liệu KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5 (Trang 35 - 48)

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ - Khái niệm :

+ Nguyên vật liệu: Là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm

+ Công cụ, dụng cụ bao gồm các loại tư liệu lao động được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành TSCĐ. Về đặc điểm vận động thì công cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng khá dài nên giá trị cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng nhưng do giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi tính hết giá trị của chúng vào chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

- Đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ:

Đặc điểm của nguyên vật liệu: Là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm mới dưới sự tác động của lao động. Nguyên vật liệu được hình thành từ các nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp,

vốn liên doanh của các thành viên tham gia công ty. Trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.

Đặc điểm của công cụ, dụng cụ: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ sản xuất hay hoạt động bán hang, hoạt động quản lý doanh nghiệp. Cũng như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, vốn góp… Trong đó, chủ yếu do doanh nghiệp mua ngoài.

2.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ

- Vị trí : Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp nguyên vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Bên cạnh đó, công cụ, dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên có thể được mua sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ, dụng cụ thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và qúa trình thi công xây lắp nói riêng.

Trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thi công xây lắp.

- Vai trò của nguyên vật liệu: Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.

- Vai trò của công cụ, dụng cụ: Khác với nguyên vật liệu thì công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ, dụng cụ được quản lý như đối với nguyên vật liệu. Theo quy định, nhưng tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ, dụng cụ.

+ Các loại bao bì dùng để đựng nguyên vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ.

+ Các loại bao bì kèm hàng hóa có tính giá riêng nhưng bỏ qua quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị của bao bì.

+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ…

+ Quần áo và dụng cụ bảo hộ lao động.

-Vai trò Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp:

Là ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua dự trữ, nhập xuất… nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán còn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay không, số lượng thiếu hay thừa đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề các biện pháp thiết thực đối với sản xuất để đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất.

2.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ

Để làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán - tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận

chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán nguyên vật liệu cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ động vốn do dự trữ quá nhiều.

Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cũng là những khoản chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tận dụng phế liệu…

Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.

2.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

•Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ cả về giá và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.

•Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp qui định để đảm sự thống nhất trong công tác kế toán.

•Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vât liệu và công cụ, dụng cụ. Từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý nguyên vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Giúp cho việc tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính toán giá thành sản phẩm được chính xác.

•Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.

•Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và bảo quản nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ một cách đầy đủ, kịp thời.

2.1.5 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ 2.1.5.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia làm các loại sau:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau: Ởở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là sắt, thép,…; Ddoanh nghiệp sản xuất đường nguyên vật liệu chính là mía… Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm nguyên liệu cho doanh nghiệp khác…Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi là nguyên vật liệu chính. Ví dụ: Ddoanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.

- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, đầu nhờn, giẻ lau,...

- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: Xăng, dầu, than, củi, khí gas,…

- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị,…

- Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu, thiết bị ( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ trong doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản).

- Nguyên vật liệu khác: Là toàn bộ nguyên vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn

- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài - Nguyên vật liệu tự chế

•Theo yêu cầu quản lý và yều cầu ghi chép kế toán, công cụ dụng cụ gồm:

- Công cụ, dụng cụ - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê

- Thiết bị, phụ tùng thay thế

•Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ dụng cụ gồm:

- Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh - Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý

- Công cụ, dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác

•Phân loại theo các phương pháp phân bổ ( Theo giá trị và thời gian sử dụng), công cụ, dụng cụ gồm:

- Loại phân bổ 1 lần - Loại phân bổ 2 lần - Loại phân bổ nhiều lần

*Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ có thể chia nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ thành:

- Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh

- Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp

2.1.5.2 Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ

1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ

- Tổng hợp các nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ khác nhau để báo cáo tình hình nhập - xuất- tồn kho vật tư.

- Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ

Một phần của tài liệu KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5 (Trang 35 - 48)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(136 trang)
w