Qua thời gian thực tập, với kiến thức không nhiều em xin đưa ra một số kiến nghị đối với những tồn tại của Công ty nói chung và công tác kế toán NVL như sau:
- Kế toán chi tiết:
Công ty nên tiến hành lập Sổ Danh điểm vật tư, thống nhất trong toàn Công ty, tạo điều kiện thuận lợi trong hạch toán và quản lý, đồng thời tránh nhầm lẫn
Sổ danh điểm vật tư sẽ xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu của từng loại NVL. Sổ này được thường xuyên cập nhật khi có các loại NVL,CC,DC mới
Công tác thu thập chứng từ, cũng như báo cáo giữa thủ kho giữa thủ kho công trình và kế toán Công ty còn chậm chạp, nhiều khi vật tư đã đưa vào sử dụng rồi nhưng chứng từ vẫn chưa về Công ty hoặc về không đúng thời gian, một mặt ảnh hưởng tới tính kịp thời trong ghi sổ Nhật ký chung, mặt khác có thể làm ảnh hưởng tới lợi nhuận. Vì vậy, ngoài việc quy định thời gian nộp chứng từ thống nhất hàng tháng, Công ty cần lập phiếu giao nhận chứng từ giữa kế toán và thủ kho. Phiếu này nhằm theo dõi tình hình thu nhận chứng từ của kế toán tại trụ sở chính với thủ kho hay kế toán tại các công trình theo trình tự thời gian, tranh hiện tượng thiếu sót, mất mát, thất lạc chứng từ. Công ty kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song nên không tránh khỏi việc ghi chép trùng lặp giữa kế toán và thủ kho, để hạn chế việc này và để phù hợp hơn với tình hình biến động thường xuyên của NVL, năng lực của nhân viên kế toán Công ty có
thể xem xét việc áp dụng phương pháp Sổ số dư để hạch toán chi tiết NVL. Với phương pháp này Công ty hạn chế được việc ghi chép trung lặp mà còn dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ, không bị dồn việc vào cuối kỳ. Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho có trình độ nghiệp vụ cao và việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót tương đối khó khăn, nhưng với trình độ chuyên môn cao và đông đều của mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty có thể áp dụng được phương pháp này. Bên cạnh ghi thẻ kho, thủ kho phải ghi lượng NVL,CC,DC tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số dư. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và theo dõi trong cả năm, giao cho thủ kho ghi. Cuối kỳ kế toán tiến hành tình tiền trên Sổ số dư và đối chiếu tồnkho từng danh điểm NVL,CC,DC trên Sổ số dư với tồn kho trên Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
-Kế toán tổng hợp NVL:
Đối với những vật liệu thừa do không dùng hết ở công trình này mà chuyển thẳng cho các công trình khác thì kế toán nên loại bỏ phần chi phí NVL,CC,DC này ra khỏi giá thành sản phẩm và tập hợp cho công trình khác. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu thừa nhập kho Có TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang
Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty cổ phần LILAMA 5 là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất nguyên vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình. Để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách
nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí nghiệp với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL,CC,DC tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc
- Đối với công ty: công ty đã sửa đổi hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và BCTC theo mẫu quy định của TT200 thì vẫn áp dụng thời gian nộp BCTC năm theo quy định của các cơ quan chức năng. Đối với công ty chưa kịp sửa đổi, các cơ quan chức năng vẫn chấp nhận BCTC năm theo mẫu của QĐ15 và gia hạn thêm thời gian 60 ngày để công ty nộp BCTC bổ sung theo mẫu của TT200.
• Ở khâu thu mua
Công ty thường xuyên tiến hành thu mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất. Vật tư được thu mua theo tiến độ thi công của công trình. Công ty cần ký kết hợp đồng với nhà cung cấp để đảm bảo vật tư luôn được đáp ứng đầy đủ theo các yêu cầu về số lượng, chủng loại, số lượng và giá cả. Công ty cần cử các nhân viên có kỹ thuật đi kiểm tra hàng nhập về để đảm bảo yêu cầu về chất lượng cho NVL,CC,DC nhập kho.
Việc mua vật tư cần thực hiện theo giai đoạn và theo nhu cầu để tránh tình trạng tồn đọng lâu dài dẫn đến mất mát, hư hỏng… cần khai thác nguồn hàng có giá cả hợp lý, tìm biện pháp tiết kiệm chi phí thu mua, từ đó công ty sẽ hạ thấp được chi phí NVL,CC,DC góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm.
Để tăng cường quản lý chi phí NVL,CC,DC công ty nên quy định đối với các khoản chi phí thu mua NVL,CC,DC có giá trị lớn thì phải cử cán bộ cung ứng trực tiếp đi liên hệ, ký hợp đồng để đảm bảo số lượng, chất lượng NVL,CC,DC đầu vào là tốt. Bên cạnh đó, hàng quý các xí nghiệp phải lập tờ trình ghi rõ kế hoạch của đội trong việc thu mua NVL,CC,DC cho thi công công trình: về cả số lượng, chủng loại, giá cả. Nếu có sự thay đổi, phụ trách các đội phải có nghĩa vụ thông báo cho cán bộ cung ứng.
• Vấn đề bảo quản nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Công ty cần quan tâm đến việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang thiết bị đầy đủ, các phương tiện cân đo, kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư hỏng, mất mát hao hụt và đảm bảo an toàn
• Vấn đề sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Việc xuất kho vật tư đưa vào sử dụng cần phải được kiểm soát chặt chẽ.
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho từng công trình, từng loại công việc một cách hợp lý.
Quản lý vật tư đưa vào sử dụng là một yêu cầu quan trọng trong việc quản lý vật tư. Giám sát công trình, tổ trưởng, đội trưởng bộ phận sử dụng vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư đưa vào sử dụng thông qua việc giám sát và nghiệm thu kết quả vào cuối ngày lao động. Việc quản lý sử dụng vật tư không đúng yêu cầu sẽ dẫn đến thiệt hại rất lớn không chỉ về vật tư mà còn ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình. Công tác quản lý này cũng nhằm đảm bảo không mất mát trong quá trình sử dụng.
Để hạn chế trong việc khai tăng chi phí do hình thức kinh doanh theo kiểu giao khoán gây ra thì công ty có thể quy định các định mức sử dụng trong thi công, nhiên liệu cho chạy máy sao cho sát với thực tế thi công, đồng thời cho phép các đơn vị được phép kết chuyển những khoản chi phí vật tư vào quỹ khen thưởng của đơn vị để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm NVL cũng như xử phạt với những trường hợp sử dụng lãng phí NVL. Từ đó nâng cao trách
nhiệm của mỗi người trong quản lý sử dụng vật tư và tránh tình trạng phá đi làm lại gây thiệt hại cho công ty.
• Vấn đề dự trữ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Công ty phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu từng loại vật tư để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường không bị ngừng trệ gián đoạn, hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng.
Xuất phát từ vị trí hết sức quan trọng của NVL,CC,DCtrong quá trình sản xuất kinh doanh, nên yêu cầu phải quản lý NVL,CC,DC chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ, cần phải cải tiến công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất và vấn đề quản lý vật liệu được tốt thì công tác hạch toán NVL,CC,DC là không thể thiếu được.
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế và hội nhập kế toán đồng thời để cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài như hiện nay, công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp đang dần được hoàn thiện.
Công ty cổ phần LILAMA 5 là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả và có uy tín cao trong lĩnh vực xây lắp. Ngoài một mô hình sản xuất kinh doanh hợp lý, phù hợp với đặc điểm của mình thì công ty còn có một chính sách đúng đắn trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ,bên cạnh đó bộ máy kế toán của Công ty có đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao, cẩn thẩn trong nghề nghiệp. Do chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm nên khoản mục này luôn được phòng kế toán coi trọng và được Ban giám đốc Công ty quan tâm, để từ việc sử dụng nguyên vật liệu hiện tại Công ty đề ra các biện pháp nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn, hướng tới mục tiêu giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho công trình.
Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã thu thập được những kiến thức bổ ích cũng như những nhận thức thực tế về công tác kế toán, nhất là phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ . Được thực tập tại Công ty là một cơ hội cho em được nâng cao hiểu biết về công tác kế toán trong các doanh nghiệp, đồng thời kiểm nghiệm những kiến thức đã được thầy cô cung cấp trong quá trình học.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ThS. Bùi Thúy Quỳnh và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần LILAMA 5 đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
1. Bộ tài chính (2014), TT200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Hà Nội
2. PGS.TS. Đặng Thị Loan.( 2006) “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp” NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Nguyễn Ngọc Quang (2011), “Giáo trình kế toán quản trị”, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
4. Võ Văn Nhị (2013), “Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán – Lập báo cáo tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính.
6. Website webketoan.vn 7. Website tapchiketoan.com
Phụ lục 1 TỔNG CÔNG TY LILAMA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5
Mẫu số 05 – TT
( Ban hành theo thông tư số 2800233448 Mẫu: 04 VT
Đ/c: 179 Trần Ph Tx. Bỉm Sơn – Thanh Hóa
TỔNG CÔNG TY LILAMA VIỆT NAM Mã số thuế 2800233448 CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5 Mẫu: 04 VT
Đ/c: 179 Trần Ph Tx. Bỉm Sơn – Thanh Hóa GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Srêpok 3, ngày 29 tháng 12 năm 2015
Kính gửi: ÔNG TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5 ÔNG TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN CÔNG TY Tôi tên là: Lê Thiết Hùng
Đơn vị: Đội công trình Srêpok 3 – thuộc Công ty cổ phần LILAMA 5 Đề nghị thanh toán số tiền: 130.004.700
Số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ bốn nghìn, bảy trăm đồng
Cụ thể như sau:
TT Nội dung Đvt Số
lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng) 1 Thép I200x100x5,2x8,4
(180m) Kg 3780 13.500 51.030.000
3 Thép góc L100x100x10 (80m) Kg 1204 12.500 15.050.000 4 Thép tròn fi16 (122m) Kg 192 10.500 2.016.000
Thuế GTGT 6.190.700
Cộng số tiền thanh toán 130.004.700
Lý do thanh toán: Mua nhập kho phục vụ thi công gia công và lắp 02 giá tổ hợp ống áp lực – Công trình thủy điện Srêpok 3 - Đăklăk
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG ĐƠN VỊ TRƯỞNG NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nợ TK 15211.02: 123.814.000
Nợ TK 13311 : 6.190.700
CóTK331-KD00128:130.004.700 Phụ lục 2
HÓA ĐƠN Mẫu sổ: 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG HD 0052955
Ngày 27 tháng 12 năm 2015
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Thương mại và dịch vụ Thái Sơn Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 8000466473
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần LILAMA 5
Địa chỉ: 179 Trần Phú, TX Bỉm Sơn, Thanh Hóa Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Nợ MST: 2800233448
1 Thép I200x100x5,2x8,4 Kg 3780 13.500 51.030.000
2 Thép tấm PL10 Kg 4286 13.000 55.718.000
3 Thép góc L100x100x10 Kg 1204 12.500 15.050.000
4 Thép tròn fi16 Kg 192 10.500 2.016.000
Cộng tiền hàng: 123.814.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 6.190.700
Tổng tiền thanh toán: 130.004.700
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ bốn nghìn, bảy trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Phụ lục 3
CÔNG TY LILAMA VIỆT NAM Mã số thuế: 2800233448
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 5 Mẫu: 04 VT
Đ/c: 179 Trần Phú Tx. Bỉm Sơn – Thanh Hóa
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Căn cứ vào: Số lượng thực nhập………..ngày 27 tháng 12 năm 2015 Của: Doanh nghiệp tư nhân Thương mại, dịch vụ Thái Sơn………
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông (Bà): Nguyễn Mạnh Hùng Trưởng ban
Ông (Bà): Nguyễn Đình Tạo Ủy viên
Ông (Bà): Phan Thị Hoa Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hóa
P.thức kiểm nghiệm
Đvt S.Lượng theo hóa đơn
Kết quả kiểm nghiệm S.Lượng
đạt QC- PC
S.Lượng không đạt QC – PC 1 Thép I200x100x5,2x8,4 Trực tiếp m 180,0 180,0 Không
2 Thép tấm PL10 Trực tiếp m2 54,6 54,6 Không
3 Thép góc L100x100x10 Trực tiếp m 80,0 80,0 Không
Ý kiến của ban kiểm nghiệm:
Đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng đạt yêu cầu (mới 100%) cho phép nhập kho.
Ngày 27 tháng 12 năm 2015 ĐẠI DIỆN KỸ THUẬT
(Ký, họ tên)
THỦ KHO (Ký, họ tên)
TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT (Ký, họ tên)
Phụ lục 4
TỔNG CÔNG TY LILAMA VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA5
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 27 tháng 12 năm 2015
Họ tên người giao hàng: Doanh nghiệp tư nhân Thương mại, dịch vụ Thái Sơn Nhập tại kho: Công trình Srêpok – Đăklăk
STT TÊN HÀNG Đvt SỐ LƯỢNG Đơn
giá Thành tiền Xin
nhập
Thực nhập
A B D 1 2 3 4
1 Thép I200x100x5,2x8,4 M
180,0 180,0 13.50 0
51.030.000
2 Thép tấm PL10 M
54,6 54,6 13.00 0
55.718.000 3 Thép góc L100x100x10 m2 80,0 80,0 12.50 15.050.000
4 Thép tròn fi16 M
122,0 122,0 10.50 0
2.016.000
Cộng X x X X 123.814.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ bốn nghìn, bảy trăm đồng.
Ngày 27 tháng 12 năm 2015
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên)
NGƯỜI NHẬN (Ký, họ tên)
NGƯỜI GIAO (Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP PHIẾU (Ký, họ tên)
TỔNG CÔNG TY LILAMA VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA5
Phụ lục 5 PHIẾU XUẤT KHO
Số 190 Ngày 29/12/2015
Nợ: Tk 62103 Có: Tk 15211 - Họ, tên người nhận hàng:…… Phạm Xuân Thắng
- Địa chỉ:……….Tỉnh Đăklăk
- Đơn vị:……..Công trình Srêpok 3 – Tỉnh Đăklăk
- Lý do xuất kho:………..Phục vụ thi công công trình Srêpok 3 - Xuất tại kho: Công trình Srêpok – Đăklăk
STT Mã số Số lượng Thành tiền
cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hang hóa
vị
tính cầu xuất giá 1 Thép I200x100x5,2x8,4 VLC002
4
m 180,0 180,0 13.50 0
51.030.000
2 Thép tấm PL 10 VLC002
6
m 54,6 54,6 13.00 0
55.780.000 3 Thép góc L100x100x10 VLC002
7
m2 80,0 80,0 12.50 0
15.050.000
4 Thép tròn fi16 VLC003
0
m 122,0 122,0 10.50 0
2.016.000
Cộng: 123.814.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ bốn nghìn, bảy trăm đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Xuất, ngày 29 tháng 12 năm 2015 Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng (Ký, họ tên)
Thủ kho (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ
tên)
Phụ lục 6 TỔNG CÔNG TY LILAMA VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA5
BIÊN BẢN KIỂM KÊ
VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ NĂM 2015 Thời gian kiểm kê từ 0h ngày 01/01/2016
Ban kiểm kê gồm:
Ông (Bà): Nguyễn Văn Nhân Trưởng phòng vật tư