Phân bố năng lực học sinh và độ khó câu hỏi

Một phần của tài liệu Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương “sóng ánh sáng” vật lí 12 để đánh giá năng lực vật lí của học sinh (Trang 95 - 99)

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”

3.4. Phân bố năng lực học sinh và độ khó câu hỏi

3.4.1. Phân bố năng lực học sinh và độ khó câu hỏi của đề 1

Các thông tin về kết quả tính toán từ bảng Summary of case Estimates (bảng 3.1) cho thấy năng lực trung bình của mẫu thí sinh (case) tham gia bài kiểm tra (-0.06) nhỏ hơn và gần bằng so với độ khó chung của bài kiểm tra (0.00) cho thấy độ khó của đề thi tương đối phù hợp với năng lực của HS tham gia làm bài kiểm tra.

Sử dụng lý thuyết khảo thí hiện đại, năng lực của HS và độ khó của câu hỏi được đánh giá bằng thang đo logistic. Theo sơ đồ 3.1 các câu hỏi có độ khó nằm trong khoảng -1.6 đến 1.29. Trong khi đó năng lực của thí sinh phân bố từ -1.72 đến 1.72 với trung bình cộng là -0.06 và độ lệch chuẩn 0.77. Điều này cho thấy đề thi hơi khó so với năng lực của nhóm HS làm đề kiểm tra này.

Trích file de1.shw chạy trong chương trình Conquest:

Sơ đồ 3.1. Phân bố năng lực học sinh và độ khó câu hỏi (Đề 1)

Kết quả xử lý bằng phần mềm Conquest cho sơ đồ phân bố thống kê tương quan giữa năng lực HS và độ khó câu hỏi trong đề kiểm tra như sơ đồ 3.1. Sơ đồ phân bố độ khó câu hỏi kiểm tra và năng lực HS cho thấy mức độ phù hợp của đề kiểm tra đối với HS dự thi. Trong sơ đồ này các số bên phải đường chấm thẳng đứng trình bày sự phân bố các câu hỏi trắc nghiệm theo độ khó của từng câu trong bài trắc nghiệm. Những câu hỏi khó và những HS có năng lực cao được phân bố tiến dần lên phía trên (0.0), còn những câu hỏi dễ và những HS có năng lực thấp được phân bố tiến dần về phía dưới (0.0). Từ sơ đồ cho thấy các câu hỏi khó chiếm 10% (Câu 34, 35, 38, 39); câu hỏi ở mức tương đối khó chiếm 15% (Câu 31, 32, 33, 36, 37, 40); câu hỏi mức độ trung bình chiếm

--- | |

2 | | | | | | X| | | | XX| | XXXX| | XXXXX| | XXXXXXXXX|34 38 39 | XXXXXXX|35 | XXXXXXXXXX| | 1 XXXXXXXXXXXXX|33 36 | XXXXXXXXXXXXXXXX|37 40 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|31 32 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|8 30 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|27 29 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|9 18 21 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|24 | 0 XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|23 28 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|11 13 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|10 16 19 25 26 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|17 22 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|12 14 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|15 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|20 | XXXXXXXXXXXXXXXXXX|6 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|2 7 | -1 XXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXX|5 | XXXX|1 4 | XXXXX| | XXX| | XXXX|3 | X| | | | | | -2 X| | | | | | | |

=======================================================================================

Each 'X' represents 0.5 cases

=======================================================================================

NĂNG LỰC CAO

NĂNG LỰC THẤP

RẤT KHÓ

RẤT DỄ

NHÓM D

NHÓM C

NHÓM B

NHÓM A

60% (Câu 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30); và câu hỏi mức độ dễ chiếm 15% (Câu 1, 2, 3, 4, 5, 7). Do vậy, khả năng phân loại HS của đề kiểm tra này tương đối tốt. Bên cạnh đó, kết quả phân tích từ hình 3.3 cho thấy đây là đề thi tương đối phù hợp với năng lực của HS tham gia làm bài kiểm tra, cụ thể:

- Nhóm HS có năng lực cao (Nhóm D) chiếm 3,95%. Ở mức này HS có thể trả lời đúng những câu hỏi khó với mức ngưỡng từ 1.14 (cụ thể câu 38 có ngưỡng thresholds là 1.29).

- Nhóm HS có năng lực tương đối cao (Nhóm C) chiếm 11,28%. Ở mức năng lực này HS có thể trả lời đúng những câu hỏi tương đối khó, có ngưỡng thresholds từ 0.67 đến 1.01.

- Nhóm HS có năng lực trung bình (Nhóm B) chiếm 69,82%. Ở mức năng lực này HS có thể trả lời đúng những câu hỏi ở mức trung bình, có ngưỡng thresholds từ - 0.69 đến 0.38.

- Nhóm HS có năng lực thấp (Nhóm A) chiếm 14,95%. Ở mức này HS có thể trả lời những câu hỏi ở mức độ dễ, có ngưỡng thresholds từ - 1.6 đến – 0.89.

Kết quả phân tích đề kiểm tra này bằng phần mềm Conquest đã cung cấp đường cong đặc trưng thông tin của cả bài kiểm tra (hình 3.1) và cho thấy đây là một đề kiểm tra đánh giá tốt nhóm HS có năng lực trung bình và phù hợp dành cho kiểm tra trong phạm vi lớp học.

Hình 3.1. Đường cong đặc trưng thông tin của cả bài kiểm tra (Đề 1) 3.4.2. Phân bố năng lực học sinh và độ khó câu hỏi của đề 2

Các thông tin về kết quả tính toán từ bảng Summary of case Estimates (bảng 3.2) cho thấy năng lực trung bình của mẫu thí sinh (case) tham gia bài kiểm tra (0.01) gần bằng so với độ khó chung của bài kiểm tra (0.00) cho thấy độ khó của đề thi tương đối phù hợp với năng lực của HS tham gia làm bài kiểm tra.

Sử dụng lý thuyết khảo thí hiện đại, năng lực của HS và độ khó của câu hỏi được

đánh giá bằng thang đo logistic. Theo sơ đồ 3.2 các câu hỏi có độ khó nằm trong khoảng -1.75 đến 1.68. Trong khi đó năng lực của thí sinh phân bố từ -1.97 đến 1.77 với trung bình cộng là 0.01 và độ lệch chuẩn 0.77. Điều này cho thấy đề thi tương đối phù hợp với năng lực của nhóm HS làm đề kiểm tra này.

Trích file de2.shw chạy trong chương trình Conquest:

--- 2 | | | | X| | | | X|39 | XX|33 | XXX|35 | XXXXXXX|34 | XXXXXXXXXX|38 | XXXXXXX| | XXXXXXXXX|36 | 1 XXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|17 32 40 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|31 37 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|29 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|28 30 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|27 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|19 26 | 0 XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|8 18 25 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|16 21 22 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|20 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|23 24 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|13 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|14 | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|7 9 11 | XXXXXXXXXXXXXXXXX|10 12 | XXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| | XXXXXXXXXXXXXXX|3 4 | -1 XXXXXXX|5 6 | XXXXXXXXXXX| | XXXXXXXX| | XXXXX| | XXXXX|2 15 | XXX| | XXXXXXX| | XX| | XX|1 | X| | | | -2 X| | X| |

| | | |

=======================================================================================

Each 'X' represents 0.5 cases

=======================================================================================

Sơ đồ 3.2. Phân bố năng lực học sinh và độ khó câu hỏi (Đề 2)

Từ sơ đồ 3.2 cho thấy các câu hỏi khó chiếm 12.5% (câu 33, 34, 35, 38, 39); câu hỏi ở mức tương đối khó chiếm 15% (câu 17, 31, 32, 36, 37, 40); câu hỏi mức độ trung bình chiếm 55% (câu 7, 8, 9, 10, 11, 12,13, 14, 16, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30); và các câu hỏi ở mức độ dễ chiếm 17,5% (câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 15). Do vậy, khả năng phân loại HS của đề kiểm tra này tương đối tốt. Bên cạnh đó, kết quả phân tích

NĂNG LỰC CAO

NĂNG LỰC THẤP

RẤT KHÓ

RẤT DỄ

NHÓM D

NHÓM C

NHÓM B

NHÓM A

từ hình 3.5 cho thấy đây là đề thi tương đối phù hợp với năng lực của HS tham gia làm bài kiểm tra, cụ thể:

- Nhóm HS có năng lực cao (Nhóm D) chiếm 3,3%. Ở mức này HS có thể trả lời đúng những câu hỏi khó với mức ngưỡng từ 1.29 trở lên (cụ thể câu 39 có ngưỡng thresholds là 1.68).

- Nhóm HS có năng lực tương đối cao (Nhóm C) chiếm 16.78%. Ở mức năng lực này HS có thể trả lời đúng những câu hỏi tương đối khó, có ngưỡng độ khó thresholds từ 0.67 đến 1.12.

- Nhóm HS có năng lực trung bình (Nhóm B) chiếm 65,20%. Ở mức năng lực này HS có thể trả lời đúng những câu hỏi ở mức trung bình, có ngưỡng độ khó thresholds từ - 0.66 đến 0.36.

- Nhóm HS có năng lực thấp (Nhóm A) chiếm 14,72%. Ở mức này HS có thể trả lời những câu hỏi ở mức độ dễ, có ngưỡng độ khó thresholds từ - 1.75 đến – 0.95.

Kết quả phân tích đề kiểm tra này bằng phần mềm Conquest đã cung cấp đường cong đặc trưng thông tin của cả bài kiểm tra (hình 3.2) và cho thấy đây là một đề kiểm tra đánh giá tốt nhóm HS có năng lực trung bình và phù hợp dành cho kiểm tra trong phạm vi lớp học.

Một phần của tài liệu Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương “sóng ánh sáng” vật lí 12 để đánh giá năng lực vật lí của học sinh (Trang 95 - 99)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(207 trang)