Các quy trình hoạt động tác nghiệp của Công ty GIC

Một phần của tài liệu Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo sát địa chất tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tỉnh bà rịa vũng tàu (Trang 45 - 52)

TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TỔNG HỢP

2.2. Các quy trình hoạt động tác nghiệp của Công ty GIC

2.2.1 Các đặc điểm Sản phẩm - khách hàng của Công ty GIC.

Sản phẩm của Công ty là các dự án đầu tƣ, bản vẽ thiết kế cho các công trình công nghiệp và công trình đô thị. Để tạo ra đƣợc các sản phẩm này công ty đã dùng lao động sống là chủ yếu và theo hình thức tổ chức nhóm chuyên môn cho từng loại công việc.

Sản phẩm thiết kế do các phòng khảo sát – thí nghiệm, phòng thiết kế, phòng quản lý dự án của Công ty tiến hành, quá trình thiết kế gồm có tổ chức các chuyến đi thu thập tài liệu, nắm thông tin, tìm hiểu quy mô đề án và việc khảo sát cần thiết khác sau đó xác định các đặc điểm cơ bản, bố trí tổng mặt

PHÒNG KS - TN

PHÒNG THIẾT KẾ

PHÒNG DỊCH VỤ

PHÒNG GIÁM SÁT

For matted: F ont: Times N ew Roman, 13 pt For matted: F ont: Times N ew Roman For matted: F ont: Times N ew Roman, 13 pt For matted: F ont: Times N ew Roman

For matted: F ont: Times N ew Roman, 13 pt For matted: F ont: Times N ew Roman

For matted: F ont: Times N ew Roman, 13 pt

For matted: F ont: 13 pt

For matted: Justified, Indent: F irst line: 0"

For matted

For matted: F ont: 13 pt, Italic For matted: Justified For matted: F ont: 13 pt For matted: C entered

For matted: F ont: .V nTime For matted: N ormal For matted: C entered For matted: C entered

bằng, thiết kế thi công gồm việc tính toán kỹ thuật và các quyết định cần thiết để xác định các kích cỡ, kích thước và quy mô của dự án đầu tư.

Để tạo ra đƣợc các sản phẩm có chất lƣợng cao và thoả mãn yêu cầu của khách hàng, để đƣa ra lời khuyên chính xác về các vấn đề kỹ thuật, trách nhiệm đối với hoạt động tƣ vấn do các thành viên có nhiều kinh nghiệm và giỏi về chuyên môn đảm nhiệm.

Sản phẩm khảo sát: Để xem dự án có tính khả thi hay không thì công việc khảo sát cũng đóng vai trò quan trọng, nhƣ khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát thủy văn, khảo sát nơi làm việc, khảo sát đất đai.

Hoạt động khảo sát được tiến hành hoàn toàn ngoài hiện trường. Công ty thành lập phòng khảo sát- thí nghiệm để chuyên đi khảo sát các công trình của dự án.

Phòng đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị để phục vụ cho công việc khảo sát nhƣ máy khoan, máy trắc đạc, máy thuỷ chuẩn, thiết bị thí nghiệm mẫu...

Sản phẩm tƣ vấn đƣợc thể hiện ở chất lƣợng đầu ra cuối cùng nhƣ một dự án đầu tƣ, một công trình, một sản phẩm, một dịch vụ hoặc thể hiện ở việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức - doanh nghiệp khách hàng.

Phạm vi sản phẩm đƣợc thực hiện là dựa trên hợp đồng giữa khách hàng và Công ty GIC. Bất cứ một cá nhân hay tổ chức nào cần dịch vụ tƣ vấn xây dựng đều là khách hàng của Công ty, nhƣ vậy khách hàng của Công ty GIC thuộc nhiều lĩnh vực: các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ, các ngành c ông nghiệp, các tổ chức thương mại và cá nhân.

Thông thường thì sau khi hoàn thành thiết kế một công trình, kỹ sư tư vấn phải chịu trách nhiệm thay mặt khách hàng giao dịch với các công ty GIC trong quá trình xây dựng để khuyên và tƣ vấn cho khách hàng những vấn đề về thi công, kiểm tra công trường xây dựng, kiểm tra các bản vẽ, xem xét chấp thuận và thực hiện thanh toán cho công ty GIC, tham gia nghiệm thu để đƣa công trình vào sử dụng.

2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ.

For matted: F ont: (Default) Times N ew Roman, 13 pt

For matted: F ont: 13 pt

For matted: F ont: 13 pt, Italic

Quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam là quá trình đổi mới công nghệ nhằm chuyển đổi hệ thống từ trạng thái năng suất thấp, hiệu quả thấp, sử dụng lao động thủ công là chính, sang một hệ thống tiên tiến sử dụng máy móc thay cho sức người, mang lại năng suất cao, hiệu quả cao. Với vai trò và khả năng đóng góp của mình vào quá trình công nghiệp hoá ngành tƣ vấn xây dựng tại Việt Nam, Công ty GIC đã đầu tƣ các trang thiết bị hiện đại và các phần mềm tính toán cho công tác khảo sát, thiết kế, tƣ vấn xây dựng nhƣ: Máy tính, máy vẽ, máy in màu khổ lớn, các máy đo đạc, khoan khảo sát, các thiết bị thí nghiệm và các thiết bị phục vụ cho việc đánh giá tác động môi trường...

Các quy trình hoạt động kỹ thuật cơ bản là việc xem xét và chuẩn bị báo cáo đầu tƣ. Phạm vi vấn đề đƣa ra rất rộng, bao gồm báo cáo thử nghiệm, vị trí địa điểm, trình bày các ảnh hưởng của môi trường, phân tích đánh giá, các nghiên cứu khác có liên quan.

Mặc dù bản chất các việc phân tích và các vấn đề đƣa ra trong báo cáo có thể bao hàm một phạm vi rộng, nhƣng các yếu tố của quy trình hoạt động thì đơn giản. Các yếu tố này bao gồm :

Thu thập dữ liệu – Khảo sát khảo sát địa chất - Nghiên cứu về mặt kinh tế kỹ thuật - Xem xét phân tích dự trù giá cả - Đưa ra kết luận và đề xuất ý kiến.

- Việc nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện đƣợc trình bày bằng văn bản, và đƣợc kèm theo các bỏo cỏo, biểu đồ, bảng biểu, các bản vẽ thiết kế và đƣợc sao một số bản trao cho khách hàng. Địa hình và địa thế khảo sát cùng mặt bằng địa điểm.

- Khảo sát hiện trường; khảo sát địa chất.

- Thiết kế: quá trình thiết kế có thể đƣợc chia làm 3 giai đoạn:

+ Thiết kế sơ phác : Là thiết kế dựa trên ý tưởng ban đầu + Thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán.

+ Thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết.

For matted: F ont: 13 pt

For matted: F ont: 13 pt For matted: F ont: 13 pt

For matted: Justified

- Giai đoạn xây dựng: Công ty giữ các bản báo cáo, Bản thuyết minh và bản phác thảo đã đƣợc chấp nhận, lý giải các quy cách kỹ thuật và các tài liệu phù hợp với việc xây dựng.

- Thử nghiệm: Các kỹ sƣ của Công ty phải đi đến tận các nhà máy để kiểm tra quy trình hoạt động của các thiết bị, kiểm tra các thiết bị thí nghiệm về cơ khí, kết cấu, điện, nước và các vấn đề khác, về sự vận hành của các thiết bị, theo dõi các thông số vận hành và sau đó tính toán kiểm tra kết quả công việc đƣợc thực hiện .

- Vận hành dự án:

Để thực hiện các bước công việc, Công ty có các máy móc thiết bị làm việc chủ yếu là máy tính, một số thiết bị kiểm tra khảo sát địa chất, thiết bị kiểm tra chất lƣợng công trình nhƣ súng bắn bê tông, máy khoan địa chất, máy trắc đạc, máy sao chụp... Ngoài ra còn có các đồ đạc cần thiết để phục vụ c ho công việc thiết kế nhƣ: giá để, tủ đựng bản vẽ...

Công nghệ tƣ vấn không phụ thuộc nhiều vào các thiết bị máy móc lớn nhƣ các ngành khác mà chủ yếu là các yếu tố nguồn nhân lực, tổ chức, nguồn thông tin.

Hình 2.2: Các bước tác nghiệp để thực hiện m ột công việc tư vấn xây dựng

1.Tiếp cận và hợ p đồng vớ i khá ch hàng

 Marketing

 TiÕp xóc b- í c ®Çu

 Đ iều khoản giao việc

2.Xá c định khó khăn, vấn

đề của khá ch hàng

 Thu thập thông tin

 Khám phá và kết luận sơ bộ

 Khuyến nghị

5..Đ á nh giá , kết thúc

 Bàn giao

 Đ ánh giá kết quả thực hiện

 Kết thúc hoặc tiếp tục mở rộng công việc 6..Phản hồi, quyết định

của khá ch hàng

 Trình bày, thảo luận

 Phản hồi

 Thực hiện, áp dụng

3.Lập kết hoạ ch hành động

 Hình thành giải pháp

 Phân tích rủi ro

 Lập kế hoạch chi tiết

 Báo cáo, kết luận

4.Thực hiện

 Huy động nhân lực

 Thèng nhÊt trong nhãm

 Kiểm soát thực hiện dự án, công việc

 Báo cáo, kết luận

For matted: Justified, Indent: F irst line: 0"

For matted: F ont: 13 pt, U nderline For matted: Justified

For matted: F ont: 13 pt For matted: F ont: 13 pt For matted: F ont: 13 pt

Quá trình tư vấn thường bao gồm các bước: tiếp cận, chẩn đoán, xác định vấn đề, hình thành giải pháp, lập kế hoạch hành động, thực hiện, đánh giá kết thúc công việc. Trong quá trình tƣ vấn, nhà tƣ vấn luôn liên hệ chặt chẽ với khách hàng để trao đổi về kết quả đã đạt đƣợc, cùng nhau thống nhất những bước đi tiếp theo.

Tƣ vấn xây dựng là một loại hình lao động trí tuệ có yêu cầu cao về tính thực tiễn, thực hiện chủ yếu các công việc sau:

- Nghiên cứu tiền đầu tư: nghiên cứu lựa chọn ƣu tiên, cơ hội đầu tƣ, xác định quy mô dự án, điều tra khảo sát, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi.

- Thiết kế, cố vấn kỹ thuật: đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, xác định đặc điểm công nghệ, thiết bị công trình xây dựng, thiết kế kiến trúc qui hoạch, thiết kế bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán công trình, thẩm định công trình, chuẩn bị và đánh giá hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị, dịch vụ, xây dựng công trình, đánh giá lựa chọn công ty GIC...

- Thực hiện dự án: giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, quản lý thực hiện dự án, hỗ trợ các hoạt động kỹ thuật của dự án, đào tạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nghiệm thu, bàn giao công trình đƣa vào sử dụng.

Bộ máy quản lý hiện nay của Công ty GIC gồm có:

Lãnh đạo và bộ máy quản lý doanh nghiệp:

- Giám đốc và các phó Giám đốc - Kế toán trưởng

- Bốn phòng chuyên môn nghiệp vụ:

+ Phòng kế hoạch – tổ chức (Phát triển thị trường; Hợp đồng kinh tế; Điều độ sản xuất; Thống kê tổng hợp; Hợp tác quốc tế: thuộc bộ phận kế hoạch; Tổ chức cán bộ; Lao động - tiền lương; Hành chính quản trị; Đội xe: thuộc bộ phận tổ chức).

+ Phòng kế toán tài chính (Tổ chức thông tin kinh tế; Hoạch toán kế toán;

Quản lý tài chính).

For matted: S pace Before: 0 pt

For matted: S pace Before: 0 pt

For matted: Justified For matted: S pace Before: 0 pt

+ Phòng khảo sát – thí nghiệm ( khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát thủy văn, khảo sát nơi làm việc, khảo sát đất đai; Đầu mối hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm ISO 9001-2000; Kiểm kỹ thuật).

+ Phòng thiết kế ( thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình ...) 2.2.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty GIC

Mục tiêu hoạt động của Công ty gic đã đƣợc xác định là xây dựng Công ty trở thành đơn vị tƣ vấn thiết kế chủ lực của nghành xây dựng, Công ty đã phát huy và mở rộng hoạt động trong các lĩnh vực thẩm định, lập dự án đầu tƣ , dịch vụ tư vấn thiết kế cho các công trình nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Sản phẩm của Công ty đƣợc các đối tác chấp nhận và đánh giá cao, các sản phẩm đều đƣợc thực hiện trên máy tính, máy vẽ và phần mềm tính toán theo tiêu chuẩn của người đặt hàng.

Qua từng năm, Công ty đã phát triển không ngừng về mặt tƣ vấn thiết kế, nghiên cứu khoa học, tăng trưởng về sản lượng doanh thu và chất lượng dịch vụ tư vấn, thị trường ngày càng mở rộng và ổn định, việc làm cho CBCNV bảo đảm, đời sống ngày càng đƣợc cải thiện. Điều này thể hiện trong các bảng dưới đây:

Bảng 2.1: Tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh từ năm 2007-2009

TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1 Lợi nhuận (tr. đ) 3.622 4.862 5.177

2 Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu

23,75% 27,96 % 26,25%

3 Tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài sản

8,34 % 10,19% 8,93%

4 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí sản xuất kinh doanh

35,96% 43,68% 42,84 %

Nhận xét:

Năm 2009 lợi nhuận của công ty tăng nhƣng các chỉ tiêu khác đều bị giảm so với năm 2008 do các nguyên nhân chủ yếu sau:

For matted: F ont: 13 pt, Italic

For matted: Indent: F irst line: 0.53", S pace Before: 0 pt

For matted: F ont: 13 pt For matted: S pace Before: 0 pt

For matted: F ont: 13 pt, Italic, U nderline For matted: F ont: 13 pt, Italic For matted: F ont: 13 pt

For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

For matted: Justified, S pace Before: 0 pt, A fter: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines For matted: S pace Before: 0 pt

- Do Công ty ký hợp đồng thực hiện các dự án ở các địa điểm xa, chi phí đi lại, khảo sát hiện trường và giám sát tác giả (theo Luật Xây dựng) do vậy cũng cao hơn rất nhiều so với các hợp đồng cùng loại nhƣng đƣợc thực hiện tại các địa điểm gần Vũng Tàu. Một số công trình đã không đạt tiến độ và chất lƣợng không đảm bảo nên đã bị chủ đầu tƣ phạt hợp đồng, nguyên nhân sâu xa là do trình độ chuyên môn của các kiến trúc sƣ, kỹ sƣ, trình độ quản lý của lực lƣợng lãnh đạo quản lý chƣa nhanh nhạy, bố trí công việc còn chồng chéo nhau, chƣa có tinh thần làm việc theo nhóm.

- Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, chỉ số này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. Chỉ số này của Công ty năm 2007, 2008 tăng lên nhƣng năm 2009 bị giảm xuống do nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên.

- Do có nhiều công ty tƣ vấn xây dựng tham gia cạnh tranh đấu thầu, nhiều khi thắng thầu nhƣng lợi nhuận thấp chỉ giải quyết đƣợc mục tiêu công ăn việc làm vì giá thắng thầu thấp, có nhiều công trình phải giảm giá tƣ vấn tới 40%.

- Do chậm trễ trong quá trình thanh quyết toán công trình, nhiều công trình đã nghiệm thu bàn giao nhƣng Chủ đầu tƣ chậm thanh toán, có công trình đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng đến 4, 5 năm nhƣng vẫn chƣa thu đƣợc nợ.

- Do công ty đang xây dựng trụ sở làm việc mới nên hầu hết các đơn vị trong công ty phải bỏ ra một khoản tiền thuê trụ sở làm việc với giá rất cao điều này cũng làm tăng chi phí sản xuất.

- Công ty chưa đảm nhiệm được tư vấn chính cho các dự án có vốn nước ngoài, nhiều trường hợp liên danh, liên kết với nước ngoài chỉ để làm công ty GIC phụ với từng công việc có lợi nhuận không cao .

- Qui mô và trình độ năng lực tƣ vấn giữa các đơn vị không đồng đều, chƣa tạo ra đƣợc sức mạnh tổng hợp, còn yếu về kinh nghiệm xử lý các vấn đề xã hội học, phân tích tài chính, kinh tế dự án, phân tích pháp luật liên quan đến dự án công trình...

Nhƣ vậy Công ty cần phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đẩy mạnh công tác chuẩn bị lực lượng với tốc độ khẩn trương đi vào chiều sâu cả về con người và thiết bị để đủ sức cạnh tranh và phát triển. Tuyển dụng thêm các kỹ sư trẻ có năng lực, trang bị thêm máy tính, các phần mềm tính toán chuyên ngành và có bản quyền, từng bước nâng cao, cải tiến mô hình tổ chức sản xuất để phù hợp với quy mô công việc và yêu cầu về tiến độ và chất lƣợng của khách hàng.

Một phần của tài liệu Một số giải pháp cải tiến quy trình quản lý khảo sát địa chất tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tỉnh bà rịa vũng tàu (Trang 45 - 52)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(131 trang)