Hiệu quả là kết quả của việc so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Hiệu quả của việc hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng xây dựng các công trình đƣợc thể hiện ở nhiều mặt: Về mặt chính trị, về mặt kinh tế, về mặt xã hội, về mặt môi trường ...
Trong các mặt này có cái có thể đo lường được bằng số lượng cụ thể, nhưng cũng có những mặt không thể đo lường được, vì vậy khi nói đến hiệu quả của việc nâng cao
For matted: F ont: Times N ew Roman
For matted: F ont: Times N ew Roman, 13 pt
Lợi ích c ủa Chủ đầu tƣ:
Lợi ích c ủa Chủ đầu tƣ là những gì mà họ thu đƣợc khi bỏ vốn đầu tƣ vào dự án...Tuy nhiên, đầu tƣ trong công trình đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ lớn và thời gian thu hồi vốn lâu dài, nên ngoài mục đích thu lợi nhuận, nhà đầu tư còn nhờ đó mà tăng cường khả năng cạnh tranh, gây ra uy tín trên thị trường và tạo điều kiện cho các dự án khác có lợi nhuận cao hơn đƣợc thực thi. Lợi ích c ủa Chủ đầu tƣ thu đƣợc đối với việc nâng cao chất lƣợng xây dựng các công trình bao gồm:
- Lợi ích do đảm bảo giá trị của đồng vốn: Đảm bảo đƣợc đúng giá trị bỏ ra của đồng vốn, không bị mất mát, lãng phí. Đảm bảo rằng sản phẩm làm ra là đúng giá trị thực của nó.
- Lợi ích do đáp ứng được các mục tiêu, tiêu chí đặt ra ban đầu của dự án
- Lợi ích do giảm chi phí khai thác: Chi phí khai thác đƣợc giảm do nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn khi cải tạo, nâng cấp đường sắt hoặc đường bộ thì làm giảm chi phí khai thác xe c ộ ...
- Lợi ích do giảm tai nạn - đối với công trình giao thông: ở nước ta, tỷ lệ tai nạn giao thông thường khá cao mà tai nạn chủ yếu là tai nạn đường bộ do phương tiện vận tải cá nhân (xe đạp, xe máy) và ô tô gây ra. Nguyên nhân c ủa tai nạn giao thông một phần do con người, nhưng một phần là tai nạn do hệ thống giao thông không đáp ứng nổi nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, dẫn đến tình trạng mạng lưới đường giao thông trở nên quá tải và mật độ phương tiện giao thông ngày càng dày đặc. Vì lí do đó việc nâng cao chất lƣợng xây dựng các công trình là một nhân tố quan trọng góp phần giảm bớt mật độ phương tiện giao thông cá nhân, hạn chế tai nạn giao thông trên đường.
Lợi ích cho người sử dụng:
Trong trường hợp nâng cao chất lượng xây dựng các công trình người sử dụng thu đƣợc lợi ích chủ yếu do có sự thoã mái, yên tâm khi chủ sở hữu căn hô hay là nhà biệt thự cao cấp. Ngoài ra các khu công trình công c ộng: trường học, nhà trẻ, bệnh viện … mang đến sự hài lòng cho mọi người. Đối với hành khách đi trên phương tiện vận tải thì lợi ích thu được là tiết kiệm thời gian đi trên phương tiện vận tải, giảm thời gian chờ đợi của hành khách
Các lợi ích xã hội khác:
hết sức khó khăn. Bởi vậy, trước đây khi phân tích đánh giá các dự án đầu tư công trình các chỉ tiêu này thường được xếp vào nhóm chỉ tiêu "Không thể lượng hóa" và chỉ dừng lại ở việc đánh giá mang tính định tính. Tuy nhiên hiện nay một số lợi ích xã hội đã được các nhà nghiên cứu lượng hóa với độ chính xác nhất định. Thông thường lợi ích xã hội của việc nâng cao chất lƣợng xây dựng các công trình đƣợc xem xét trên các mặt sau:
- Thúc đẩy sản xuất phát triển: Do có dự án công trình giao thông nên tạo điều kiện lưu thông giữa các cơ sở sản xuất hoặc làm giảm chi phí vận tải, tạo cho giá thành sản phẩm tại nơi tiêu thụ phù hợp với giá c ả thị trường. Kết quả này sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất của sản phẩm loại ấy.
- Góp phần nâng cao dân trí v à cải thiện đời sống văn hóa - xã hội: Do có dự án công trình dân dụng ngày càng đƣợc phát triển, cuộc sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc mở mang, trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng cao, các mối quan hệ từng bước được mở rộng làm cho các dân tộc thêm hiểu biết và đoàn kết lẫn nhau trong lĩnh vực sản xuất, chiến đấu và xây dựng tổ quốc.
- Tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho toàn xã hội: Do có dự án công trình đƣợc tiến hành sẽ thu hút đƣợc một số lao động cần thiết, góp phần làm giảm bớt tình trạng thất nghiệp trong xã hội, dự án còn mang lại cho nhà nước các khoản đóng góp như thuế, các loại phí... và đem lại cho người lao động khoản thu nhập ứng với công sức của họ.
- Nâng cao khả năng củng cố an ninh, đảm bảo trật tự và ổn định xã hội:
Giao thông vận tải có chức năng đảm bảo nhu cầu đi lại thường xuyên rất c ần thiết cho nhân dân. Những hành trình đi làm, đi sinh hoạt... diễn ra liên tục suốt ngày đêm, biểu hiện bằng các dòng hành khách và phương tiện vận tải dày đặc trên đường, vì vậy nếu hệ thống vận tải bị ách tắc thì ngoài tác hại về kinh tế còn dẫn đến ảnh hưởng tiêu c ực về tâm lý, chính trị, trật tự, an toàn và ổn định xã hội. Đây cũng là bộ phận lợi ích quan trọng khó lƣợng hóa.
- Góp phần cải thiện môi trường: Dự án công trình giao thông xuất hiện sẽ làm hạn chế bớt lượng phương tiện gây ô nhiễm môi trường như xe máy, ôtô con... giảm thiểu bụi bặm, tiếng ồn do các phương tiện gây ra, giữ gìn bầu không khí trong sạch cho môi
Trên đây là lợi ích và hiệu quả chủ yếu đƣợc đề cập trong quá trình đánh giá hiệu quả của việc nâng cao chất lƣợng xây dựng các công trình giao thông. Tuy nhiên việc lƣợng hóa đƣợc các lợi ích là công việc rất khó khăn, đòi hỏi khối lƣợng công việc tính toán lớn.
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1- KẾT LUẬN:
1.1. Tự đánh giá các kết quả nghiên cứu của đề tài:
1.1.1- Ý nghĩa thực tiễn của các kết quả (Các giải pháp):
Trên cơ sở các thực trạng, nguyên nhân và thực tế về tình hình thực hiện một số dự án xây dựng công trình hiện nay. Đặc biệt là những tồn tại trong quản lý thực hiện dự án xây dựng các công trình dân dụng núi chung và công trình giao thông núi riờng. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp đối với Công ty GIC, Tƣ vấn thiết kế, Tƣ vấn giám sát và Chủ dầu tƣ nhằm hoàn thiện các giải pháp đảm bảo chất lƣợng xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ.
1.1.2- Ý nghĩa khoa học:
Góp phần bổ sung, hoàn thiện các giải pháp đảm bảo chất lƣợng xây dựng công trình một cách có hệ thống đối với công tác lựa chọn Công ty GIC, công tác khảo sát xây dựng, công tác thiết kế công trình, công tác thi công xây dựng công trình, công tác giám sát thi công xây dựng, việc phối hợp giữa Chủ đầu tƣ và công ty GIC trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ trên cơ sở của Luật xây dựng, các Nghị định của Chính phủ, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các phương pháp quản lý chất lượng.
Có những kiến nghị để hoàn thiện các văn bản pháp quy đối với công tác quản lý thực hiện dự án nói chung và công tác quản lý chất lƣợng công trình giao thông nói riêng.
1.2. Hạn chế của đề tài:
- Đề tài nghiên c ứu các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng khảo sát các công trình mà không nghiên c ứu đối với các lĩnh vực khác trong hoạt động xây dựng do những hạn chế về thời gian và thông tin.
vào sử dụng).
- Đề tài không đề cập đến vấn đề thủ tục đất đai, giải phóng mặt bằng.
- Do thời gian làm luận văn có hạn, nên luận văn còn có nhiều điểm hạn chế, các đề xuất chƣa đi sâu đƣợc.
2- KIẾN NGHỊ:
Kiến nghị đối với Nhà nước về các quy định hiện hành:
1. Cần rà soát lại hệ thống các v ăn bản pháp quy
Việc rà soát lại hệ thống các văn bản pháp quy hiện có để làm rõ sự thiếu - đủ, những trùng lặp, những mâu thuẫn lẫn nhau về nội dung các quy định, các chỉ tiêu - tiêu chuẩn và về chấp hành nhiệm vụ, trong đó cần phải chỉ ra những quy định cần phải loại bỏ nếu thấy không có tính khả thi hoặc làm cản trở, gây thiệt hại chung trong khi thực hiện nhiệm vụ. Từ đó đặt ra việc xây dựng lại hệ thống văn bản pháp quy và quy chế chấp hành đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống và dễ hiểu - dễ thực hiện ở mọi cấp quản lý, trên mọi khâu cần thực hiện và kiểm soát thực hiện, tránh làm cho cả người quản lý và người thực hiện khó nắm vững các quy định và dẫn đến làm thiếu, làm sai, mặt khác còn tạo kẽ hở cho nhiều tổ chức và cá nhân thực hiện những hành vi vụ lợi và tham nhũng.
2. Hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo lập các điều kiện cần thiết thúc đẩy các hoạt động đầu tư và xây dựng phát triển lành mạnh
Thể chế thường bao gồm các quy định của Nhà nước, các quy tắc ứng xử trong xã hội được Nhà nước công nhận, cùng với bộ máy thực hiện, phương pháp vận hành, thủ tục tiến hành công việc của bộ máy đó.
Những yêu c ầu cần có c ủa thể chế:
Tạo đƣợc hành lang an toàn cho nền kinh tế.
Tạo ra trật tự ổn định cho các lợi ích.
Tạo ra quyền và nghĩa vụ của từng cá nhân và của cộng đồng trong môi trường đồng thuận.
Cần ban hành thể chế, cơ chế quản lý đồng bộ, chặt chẽ, đủ ngăn chặn và phát hiện mọi hành vi tiêu cực, tham nhũng trong thi hành công vụ, trong đó có giải pháp tự kê khai tài sản và thu nhập thường kỳ rõ ràng, đầy đủ và thuận tiện cho mọi người. Khi hoàn thiện thể chế kinh tế trong quản lý xây dựng, cần chú ý thích đáng đến những đặc điểm sản phẩm xây dựng, sản xuất xây dựng và đặc điểm của thị trường xây dựng, đồng thời
đất đai, khoáng sản và các nguồn lợi thiên nhiên khác.
Gần 10 năm qua, chúng ta đã có nhiều cố gắng thiết lập và không ngừng hoàn thiện các tiêu chuẩn, các chuẩn mực kỹ thuật xây dựng và các điều lệ quản lý xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, tính đồng bộ, sự đầy đủ và sự khả thi trong thực hiện và kiểm tra thực hiện còn là vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu - giải quyết. Chính vì vậy đề tài có một số kiến nghị sau:
Cần ban hành những tài liệu chỉ dẫn và hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật còn thiếu hoặc chưa sát thực, thiếu tính khả thi.
Cần thiết lập tách riêng các chỉ tiêu đánh giá và các định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác chuẩn bị và cho quá trình thực hiện
Tăng cường quản lý nghiệp vụ chuyên môn xây dựng công trình theo chiều dọc đối với bên chủ đầu tư: Trách nhiệm này thuộc về các cơ quan quản lý ngành xây dựng, trước mắt cần tập trung vào hai vấn đề:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý các hoạt động đầu tƣ xây dựng.
- Đẩy nhanh chế độ xã hội hoá quản lý giám sát xây dựng theo hình thức chuyên môn hoá (sử dụng tƣ vấn trong giám sát và quản lý).
Có biện pháp thích hợp hướng dẫn, tư vấn cho chủ đầu tư trong việc ấn định thời gian xây dựng và định giá công trình phù hợp
Đảm bảo một số điều kiện để chủ đầu tư thực hiện tốt nhiệm vụ
Cần có những quy định về thời hạn để giải quyết, phê duyệt các kế hoạch, thủ tục đầu tư từ người quyết định đầu tư tạo điều kiện cho Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ được nhanh chóng. Nếu hồ sơ trình duyệt không đủ điều kiện ký duyệt c ần có phản hồi và hướng dẫn để Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
3. Đảm bảo tỷ suất vốn xây dựng công trình đã sẵn sàng
Cần mau chóng làm giảm tình trạng thiếu đói dài ngày các khoản vốn ứng trước và vốn cần thanh toán theo tiến độ xây dựng, thậm chí dự án đã hoàn thành mà một xu tiền vốn vẫn chƣa sẵn sàng. Chủ đầu tƣ đã không chịu chi trả lợi tức mà còn để nợ kéo dài, bao nhiêu gánh nặng thâm hụt dồn cả lên vai Công ty GIC, vốn tín dụng của ngân hàng cũng khó bề thu hồi, nợ vòng ba bên cứ dài mãi ắt dẫn đến sự sụp đổ của doanh nghiệp.
Mọi dự án đầu tƣ đã duyệt, đều phải đƣợc đáp ứng vốn đủ và đúng thời hạn theo kế hoạch được duyệt. Khi bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm, nhà nước nên để lại một khoản
năm cho 5 năm c ận kề trước đó. Cần có quy định xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư, các đơn vị kinh doanh vi phạm quy chế sử dụng vốn.
4. Cần hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra v à các chế tài xử lý v i phạm:
- Cần hoàn thiện các cơ chế thanh tra, kiểm tra hoàn chỉnh hơn trong quá trình thực hiện dự án, cũng nhƣ cần xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tƣ các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện dự án khi phát hiện các vi phạm. Quản lý chặt chẽ những công việc dễ gây chi phí phát sinh nhƣ công tác điều tra khảo sát, công tác giải phóng mặt bằng, mua sắm thiết bị công nghệ, trƣợt giá nguyên vật liệu chính, công tác thi công xây lắp v.v.
- Cần có các chế tài pháp lý và quy định trách nhiệm c ụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận và tổ chức trong việc thực hiện phần việc đƣợc giao.
5. Sớm tách rời quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng với quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
6. Cần đẩy nhanh chế độ xã hội hoá quản lý, tư vấn, giám sát xây dựng:
- Cần có các chính sách khuyến khích nhân dân cùng tham gia công tác giám (giám sát toàn dân).
- Chú trọng hơn nữa tới công tác giám sát chuyên môn hóa: Cần ban hành quy chế đấu thầu tƣ vấn cụ thể để Chủ đầu tƣ dễ thực hiện, hiện nay đấu thầu tƣ vấn dựa trên năng lực của tổ chức tƣ vấn, giải pháp kỹ thuật đối với dự án tham gia đấu thầu và khả năng tài chính của tổ chức. Tuy nhiên, khả năng về kỹ thuật cần phải đƣợc đề cập cao hơn rất nhiều so với khả năng về tài chính của tổ chức tƣ vấn thì mới đáp ứng đƣợc đặc thù về công việc tƣ vấn giám sát. Bên cạnh đó, để đạt đƣợc các yêu c ầu đặt ra đơn vị tƣ vấn c ần xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng; hệ thống quản lý chất lƣợng đó phải đƣợc quán triệt đến từng người, từng bộ phận, từng dự án. Đây cũng là một yêu c ầu cấp bách c ủa đơn vị tư vấn trong quá trình hội nhập.