Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.3. Thiết kế công cụ nghiên cứu
Căn cứ yêu cầu cần đặt của năng lực GQVĐ toán học được đề cập ở Bảng 2.3, trang 23, chúng tôi thiết kế bộ công cụ để đo lường NL GQVĐ toán học của học sinh lớp 3 qua chủ đề một số đơn vị đo độ dài, khối lượng và dung tích trong chương trình môn Toán lớp 3 như sau:
- Phiếu học tập số 1, ĐG NL GQVĐ toán học liên quan đến nhiệt độ, đơn vị đo nhiệt độ:
48
Họ và tên: ……….
Lớp: ………..
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Bài toán 1: Nhiệt độ bình thường của cơ thể là 370C. Nếu bệnh nhân sốt do COVID thì nhiệt độ cơ thể đo được trên 380C. Khi đó nên cho bệnh nhân uống thuốc hạ sốt, lặp lại sau 4 – 6 giờ, nếu vẫn còn sốt và không vượt quá 4 lần trong ngày.
1. Bệnh nhân sốt do:
A. cảm lạnh B. COVID C. đau răng D. hạ sốt 2. Nhiệt độ sốt do COVID là:
A. 370C B. Trên 370C C. Trên 380C D. 380C 3. Nên cho bệnh nhân làm gì?
A. Uống thuốc hạ sốt B. Ăn vặt C. đi chơi bình thường D. Uống nước đá 4. Giải pháp nào dưới đây hợp lí nhất?
A. hạ sốt
B. Uống thuốc hạ sốt
C. Uống thuốc hạ sốt không vượt quá 4 lần trong một ngày D. Uống nước trà
5. Nếu em là bệnh nhân, em sẽ làm gì?
A. Cách li y tế
B. Không uống thuốc C. Sinh hoạt bình thường D. Không khai báo với y tế
Phân tích tiên nghiệm:
Phiếu học tập số 1 được xây dựng từ bối cảnh của đại dịch Covid, tất cả công dân từ nhỏ đến lớn đều tìm hiểu, phòng tránh và chống chọi thành công với đại dịch này. Được giáo dục, HS lớp 3 đã nhận thức đầy đủ về bệnh dịch, luôn tuân thủ 5K để phòng tránh. Thông qua đoạn thông tin trong phần đề của bài toán, HS sẽ có cơ hội bộc lộ NL nhận biết vấn đề thông qua trả lời, lựa chọn đúng đáp án của câu 1, câu 2.
Kết quả trả lời đúng câu 1, câu 2 của HS sẽ cung cấp cho chúng ta bằng chứng về nhận biết vấn đề toán học của các em, làm đúng câu này các em sẽ đạt được 3 điểm.
Trả lời đúng câu 3, HS đã chứng tỏ cho chúng ta về biểu hiện của thành tố năng lực tìm tòi, đề xuất được cách thức giải quyết vấn đề toán học, để đạt được 2,5 điểm.
49
Trả lời đúng câu 4, chúng ta sẽ đánh giá được biểu hiện của thành tố thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề toán học ở mức độ đơn giản, làm được câu này các em sẽ đạt được 2,5 điểm.
Trả lời được câu 5, chúng ta đánh giá được thành tố năng lực kiểm tra được giải pháp đã thực hiện và khái quát hóa cho vấn đề toán học tương tự, làm được câu này các em đạt được 2 điểm.
- Phiếu học tập số 2, ĐG NL GQVĐ toán học liên quan đến đo độ dài:
Họ và tên: ………
Lớp: ………
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bài toán 2: Bạn Mai đo độ dài của hai cục tẩy. Cục tẩy của Hoa dài 5 cm và cục tẩy của mình dài 20 mm.
1. Độ dài cục tẩy của Hoa là:
A. 5 cm B. 20 mm C. 20 cm D. 5 mm 2. Cục tẩy của ai dài hơn?
A. Mai B. Hoa C. bằng nhau D. ngắn hơn 3. Để so sánh độ dài của 2 cục tẩy, em làm thế nào?
A. đổi về cùng đơn vị mm, rồi so sánh hai độ dài.
B. lấy thước đo lại C. so sánh 5 và 20
D. đổi về cùng đơn vị m, rồi so sánh hai độ dài.
4. Em hãy nêu các bước để so sánh độ dài của 2 vật.
...
...
...
...
...
Phân tích tiên nghiệm:Phiếu học tập số 2 được xây dựng từ bối cảnh đo độ dài của 2 cục tẩy của 2 bạn Mai và Hoa. Kết quả trả lời đúng câu 1 của HS sẽ cung cấp cho chúng ta bằng chứng về nhận biết vấn đề toán học của các em, làm đúng câu này các em sẽ đạt được 3 điểm.
50
Trả lời đúng câu 2, HS đã chứng tỏ cho chúng ta về biểu hiện của thành tố năng lực tìm tòi, đề xuất được cách thức giải quyết vấn đề toán học, để đạt được 2,5 điểm.
Trả lời đúng câu 3, chúng ta sẽ đánh giá được biểu hiện của thành tố thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề toán học ở mức độ đơn giản, làm đúng câu này học sinh đạt được 2,5 điểm.
Câu hỏi 4 là câu hỏi mở, đòi hỏi HS có thể khái quát hóa từ các trường hợp riêng lẻ. HS làm được câu này, chúng ta sẽ đánh giá được thành tố năng lực kiểm tra được giải pháp đã thực hiện và khái quát hóa cho vấn đề toán học tương tự, làm đúng câu này học sinh đạt được 2 điểm.
- Phiếu học tập số 3, ĐG NL GQVĐ toán học liên quan đến dung tích:
Họ và tên: ……….
Lớp: ……….
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Bài toán 3: Mi-li-lít là đơn vị đo dung tích của một vật. Các bạn học sinh đến trường thường đem theo chai nước để uống. Hà có chai nước 2000ml, Dũng có chai nước 300ml.
1. Mi-li-lít là đơn vị đo gì?
A. Khối lượng B. Độ dài C. Dung tích D. Thời gian 2. Hà có chai nước bao nhiêu mi-li-lít?
A. 20ml B. 2000ml C. 200ml D. 300ml 3. Chai nước của Hà bao nhiêu lít?
A. 1 lít B. 3 lít C. 2 lít D. 10 lít 4. Bạn Hà đã uống 1000ml nước, chai nước của Hà còn lại bao nhiêu lít?
A. 2 lít B. 1 lít C. 1500ml D. 2000ml
5. Giả sử 2 chai nước của Hà và Dũng không có vạch chia độ. Chỉ dùng 2 chai này, hãy cho biết làm thế nào để lấy được 1100 ml nước từ một thùng nước?
Giải
………
………
………
………
………
………
51 Phân tích tiên nghiệm:
Phiếu học tập số 3 được xây dựng nhằm đo lường NL GQVĐ toán học của HS về chủ đề dung tích. Thông qua đoạn thông tin trong phần đề của bài toán, HS sẽ có cơ hội bộc lộ NL nhận biết vấn đề thông qua trả lời, lựa chọn đúng đáp án của câu 1, câu 2. Kết quả trả lời đúng câu 1, câu 2 của HS sẽ cung cấp cho chúng ta bằng chứng về nhận biết vấn đề toán học của các em, làm đúng 2 câu này các em sẽ đạt được 3 điểm.
Trả lời đúng câu 3, HS đã chứng tỏ cho chúng ta về biểu hiện của thành tố năng lực tìm tòi, đề xuất được cách thức giải quyết vấn đề toán học, để đạt được 2,5 điểm.
Trả lời đúng câu 4, HS đã chứng tỏ cho chúng ta về biểu hiện của thành tố năng lực tìm tòi, đề xuất được cách thức giải quyết vấn đề toán học, để đạt được 2,5 điểm.
Câu 5 là 1 bài toán mở liên quan đến dung tích đã học, đòi hỏi HS có NL GQVĐ toán học khá tốt mới làm được. Để giải quyết được vấn đề đặt ra, HS cần nhận biết được vấn đề, tìm tòi được cách thức GQVĐ, từ đó thực hiện được các thức GQVĐ và trình bày được cách thức dùng hai cái chai để đong được 1100ml nước, trả lời được câu này, học sinh sẽ đạt được 2 điểm.