Bên cạnh các công trình nghiên cứu về chống kết khối cho phân bón nói chung và phân urê nói riêng thông qua các luận văn và báo cáo khoa học cũng như các patent, đã có nhiều kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất công nghiệp cùng với nhiều sản phẩm đã được thương mại hóa [86]. Việc nghiên cứu sản xuất các chất phủ bề mặt để ngăn ngừa hiện tượng vón cục, bắt bụi và hút ẩm của phân bón được nhiều công ty hoá chất trên thế giới quan tâm [7]. Ngoài các sản phẩm dạng bột trơ thì phần nhiều các chất chống kết khối phân bón đều có nguồn gốc từ các hợp chất amin béo hoặc dẫn xuất của amin béo [86]. Chúng được sử dụng dưới hình thức dung dịch nóng chảy hoặc được hoà tan trong các dung môi hữu cơ khác nhau như hyđrocacbon, rượu, khí hoá lỏng hoặc các chất dầu mỡ có độ nhớt thấp.
- Công ty Akzo Nobel Surface Chemistry - một chi nhánh của tập đoàn Akzo Nobel có sản phẩm là các chất phủ và phụ gia cho ngành sản xuất phân bón với thương hiệu là Lilamin, chứa các chất hoạt động bề mặt gốc amin béo. Công ty này cũng có một số sản phẩm áp dụng cho quá trình tuyển nổi và chống hiện tượng vón cục của phân kali như sản phẩm Armeen (chứa amin), Duomeens (chứa điamin) và Armids (chứa amit) [8].
- Công ty ARR - MAZ Products LP (Florida - Mỹ) có sản phẩm là các phụ gia phục vụ ngành phân bón như các chất khử bọt (áp dụng trong quá trình sản xuất axit photphoric theo phương pháp trích ly), chất phủ bề mặt (chất chống vón cục và chống bắt bụi), các chất trợ lọc, chất keo tụ và chất màu. ARR - MAZ là công ty đi tiên phong trong việc phát triển các chất phủ bề mặt cho phân lân dạng viên mà Dustrol là một sản phẩm thuộc loại này.
Dustrol được áp dụng chủ yếu cho phân DAP sản xuất tại Mỹ nhưng cũng được dùng cho phân kali, phân đạm, phân NPK và phân vi sinh [8].
- Fluidiram là một nhóm sản phẩm phủ bề mặt và phụ gia phân bón của CECA, một công ty con thuộc tập đoàn Atofina. Sản phẩm này chứa các chất hoạt động bề mặt cation dạng amin được hyđro hoá từ mỡ động vật. Fluidiram được sử dụng ở dạng dầu hoặc dạng bột và được áp dụng cho các loại phân bón AN, CAN và NPK. Hơn 60% doanh số các chất phủ bề mặt của CECA là sản phẩm chứa dầu khoáng, chúng được làm nóng chảy trước khi phun lên bề mặt của phân bón [8].
- CFPI - Nu Farm và Lobeco products, Inc. (LPI), các chi nhánh của công ty Nu Farm (Australia) có sản phẩm là các chất phụ gia cho phân bón và chất phủ bề mặt với nhãn hiệu là Galoryl, được sử dụng cho các loại phân
đạm, lân, kali, NPK, phân phức hợp....Galoryl AT dùng cho amoni nitrat công nghiệp; Galoryl GR dùng cho quá trình tạo hạt amoni nitrat tỷ trọng cao bằng thiết bị tang trống; Galoryl 58 dùng cho quá trình tạo hạt canxi amoni nitrat trong thiết bị dạng đĩa [8].
- FRMC là một chi nhánh của tập đoàn hoá chất Filtra hoạt động ở Ấn Độ và Trung Đông. FRMC có một số sản phẩm mang nhãn hiệu Crystflo – 251 là chất chống vón cục cho phân CAN, AN và ANP; Ureflo – 50 là chất chống vón cục cho urê; Jade – 20 là chất chống vón cục cho CAN/AN/NPK.
Nói chung, các sản phẩm của công ty nói trên phần lớn đều chứa các amin đã được este hoá hay etoxy hoá, các chất hoạt động bề mặt, các chất hữu cơ, các chất nhũ hoá... Những thành phần trên có cơ chế hoạt động riêng rẽ, nhưng kết hợp lại sẽ tạo ra hiệu ứng ức chế tinh thể mạnh, ngăn chặn sự liên kết cầu nối giữa các bề mặt tiếp xúc của hạt phân bón [8].
- KAO là một hãng hoá chất nổi tiếng trên toàn cầu với các sản phẩm chính là mỹ phẩm chất lượng cao dùng trong đời sống và sinh hoạt như kem và phấn trang điểm, kem dưỡng da, kem chuyên dụng khác. Chất chống kết khối phân bón là một loại sản phẩm mà hãng mới nghiên cứu và phát triển trên 10 năm nay với các thương hiệu như Uresoft dùng cho đạm urê, SK-Fert dùng cho các loại phân bón hỗn hợp và phân phức hợp. Sản phẩm của hãng đã được sử dụng tại Arập Xeut, Tây Ban Nha, Việt Nam... và cho thấy hiệu quả tương đối rõ rệt trong quá trình sử dụng [8].
Ngoài ra, còn có nhiều sản phẩm chất chống kết khối khác nhau đã được thương mại hóa với tên gọi và xuất xứ được trình bày trong bảng 1.5
Bảng 1.5. Một số sản phẩm chất chống kết khối thương mại
Xuất xứ
Tên gọi sản phẩm
Phân loại
Nước SX Hãng/Công ty Theo tính chất Theo sử dụng
Ôxtrâylia
Naintsch Mineralwerke
Naintsch
tancs Bột trơ Không chỉ định
Talkstainwerke Talcum HG Bột trơ Không chỉ định
Belgium OLEOFINA Radiamin Hỗn hợp
CHĐBM AN/CAN/NPK
Braxin
CIEMIL CI/100 Bột trơ Không chỉ định
MINERACAO Vermifloc Bột trơ Không chỉ định
Đan Mạch SKAMOL NAT,CAR, Bột trơ AN/NPK
Xuất xứ
Tên gọi sản phẩm
Phân loại
Nước SX Hãng/Công ty Theo tính chất Theo sử dụng CAL
Anh
Chemoxy Inter Hypax SD40 Dung dịch sáp NPK trên nền urê Croda Che. Ltd Crodamins CHĐBM Cation
Ferteflo, Airflo Watts Blake Bearne Ltd.
Hỗn hợp bột trơ
& CHĐBM cation
Tất cả các loại phân bón
Đức
Gebruder Dorfner GmbH
Dorkamin 30
Hỗn hợp cao
lanh & CHĐBM Không chỉ định Hoechst Aktienge
sellschaft Flotigam
Hỗn hợp amin béo và polyoxal-
kylat
Không chỉ định
Phần Lan FINMINERALS
OY Isco 90 Chất không
HĐBM
MAP, CAN, urê, NPK, NP, PK Pháp
CFPI Galoryl CHĐBM Anion Tất cả các loại
phân bón
CECA S.A Fluidiram CHĐBM Cation
và bột trơ
AN, NPK, CAN…
Ấn Độ FILTRA
Ureflo-30, Filcon, Polyflo,
CHĐBM Cation
& anion, este Urê, CAN, AN Nhật Bản KAO corporation Uresoft
Hỗn hợp CHĐBM dạng
polyme
Urê, AS Tây Ban
Nha Sinor-Kao SA Sk-Fert CHĐBM Cation AN, CAN, NPK,
AS, SSP, TSP
Thụy Sĩ Kenobel Lilamin CHĐBM Cation Tất cả các loại
phân bón
Mỹ
AkzoChemie
America Armoflo CHĐBM Cation
trong dầu
Tất cả các loại phân bón NALCO Che. Co. Dust – Ban Lignosunfonat
& glycol Không chỉ định Petrolite
Specialtly Polymes Group
Bar-Dust Hydrocacbon polyme và amin
Tất cả các loại phân bón Petrochemicals/
Desoto Inc. Petro AG CHĐBM anion
và phụ gia
Tất cả các loại phân bón Nguồn: Rutland, D. W. (1991). “Fertilizer Caking: Mechanisms, Influential Factors
and Methods of Prevention”, Fertilizer Research, 30, 99-114, Kluwer Academic Publisher, Netherlands.
Thời gian gần đây, trên thị trường bắt đầu phổ biến một loại chất ức chế kép vừa có tác dụng chống kết khối, vừa có tác dụng ức chế các quá trình
phân giải nitrat với tên gọi thương mại là Agrotain. Sản phẩm này có thành phần chính là hợp chất n-n-butyl-thiophotphat-triamit, đã được đăng ký độc quyền sản xuất tại Mỹ. Sau một thời gian thử nghiệm, sản phẩm đang bắt đầu quá trình thương mại hóa. Urê sau khi được xử lý bằng Agrotain phát huy hiệu quả sử dụng một cách rõ rệt. Với lượng bón ở mức 70% so với urê thường nhưng urê chứa Agrotain cho năng suất nông sản tương đương hoặc cao hơn so với đối chứng [59, 60]. Tác dụng chống kết khối của Agrotain có được có thể do các nhóm chức amit trong công thức phân tử tạo ra, điều mà các tác giả của sáng chế không công bố. Tuy nhiên, giá cả hóa chất cao (trên 200.000 VNĐ/kg) và lượng sử dụng không nhỏ (~2-5 kg/tấn urê) đã hạn chế tính ứng dụng rộng rãi của sản phẩm này tại Việt Nam. Hiện nay, Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền 2 đã nhập Agrotain để sản xuất phân đạm Hạt vàng hiệu Đầu Trâu cung cấp cho thị trường, chủ yếu cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long [59, 60]. Những công trình nghiên cứu về ứng dụng thử nghiệm sản phẩm Agrotain trong nông nghiệp và những công trình nghiên cứu về sản phẩm có chức năng tương đương, thay thế cho Agrotain vẫn đang được triển khai tiếp; hứa hẹn một thế hệ chất ức chế có tính ứng dụng và hiệu quả sử dụng cao trong công nghiệp phân bón và trong sản xuất nông nghiệp.
Hình 2.1. Đạm u rê bị kết khối sau 3 ngày bảo quản nếu không có biện pháp xử lý