Phương pháp chiết xuất cao từ củ sâm đại hành

Một phần của tài liệu Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vi khuẩn nội sinh và cao chiết từ cây dược liệu sâm đại hành (eleutherine subaphylla gagnep) (Trang 40 - 45)

PHẦN 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.4. Phương pháp chiết xuất cao từ củ sâm đại hành

Yếu tố khảo sát bao gồm: dung môi trích ly gồm petroleum ether (60 – 90), n- hexan, chloroform (CHCl3), ethanol và methanol.

Yếu tố cố định: tỷ lệ khối lượng nguyên liệu và thể tích dung môi là 1:6; nhiệt độ chiết xuất là ở nhiệt độ phòng, thời gian trích ly là 72 giờ

Cách thực hiện:

Bột dược liệu từ củ sâm đại hành được chiết xuất bằng phương pháp ngâm với các dung môi có độ phân cực khác nhau

Tiến hành ngâm phân đoạn 10 g bột dược liệu với 60 mL dung môi trong bình tam giác ở nhiệt độ phòng Sau 72 giờ, các dịch chiết được lọc qua giấy lọc Dịch chiết được cô đặc thành cao bằng cách bốc hơi hết dung môi Đem cân số cao này bằng cân phân tích Cao dược liệu được hòa tan vào DMSO để khảo sát tác động kháng vi sinh vật

Hiệu suất thu hồi các loại cao được tính theo công thức:

H(%) = A/B x 100 Trong đó:

H: hiệu xuất chiết suất A: khối lượng cao thu được

B: khối lượng nguyên liệu tương ứng ban đầu

Vòng kháng khuẩn

Hình 2. 1. Kết quả vòng kháng khuẩn , kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán qua giếng thạch

SVTH: LÊ THỊ MAI THẢO 32 Quy trình chiết xuất được trình bày qua sơ đồ sau:

Củ sâm đại hành

10g dƣợc liệu

Bột dƣợc liệu có độ ẩm 10 -12 % Xay

n - hexan Chloroform Ethanol Methanol

Đun bay hơi dung môi ở 60oC cho tất cảc các dung môi Petroleum

ether (60 – 90)

Cao dƣợc liệu 3 lần chiết xuất

Ngâm 24 giờ

Phơi bóng râm

Sấy 37oC trong 24 giờ

Rây qua rây 0,5

Sơ đồ 2. 2. Quy trình chuẩn bị và chiết xuất cao dƣợc liệu

SVTH: LÊ THỊ MAI THẢO 33

2.3.5. Xác định giới hạn nhiễm khuẩn của cao chiết

Thử giới hạn nhiễm khuẩn nhằm đánh giá số lượng vi khuẩn hiếu khí, nấm có khả năng sống lại được và phát hiện các vi khuẩn có trong cao thuốc theo dược điển Việt Nam IV

Chuẩn bị mẫu

Mẫu cao chiết được hòa tan trong DMSO theo tỉ lệ 1mg/ mL và được giữ trong chai thủy tinh nhỏ đã được hấp vô trùng

Đếm tổng số nấm men – nấm mốc, vi sinh vật hiếu khí

Đối với mẫu đếm tổng số nấm men – nấm mốc: dùng môi trường Sabourard dextrose agar Đối với mẫu đếm tổng vi khuẩn hiếu khí dùng môi trường NA

Từ dung dịch mẫu thử 10-1, pha loãng bằng dung dịch NaCl 0,85 % để được nồng độ pha loãng thấp hơn 10-2, 10-3,…

Đun chảy môi trường, để nguội khoảng 40 – 45oC Dùng pipet vô trùng cấy vào mỗi đĩa petri 1 mL mẫu thử Rót vào mỗi đĩa petri khoảng 15 – 20 mL môi trường sau đó, xoay đĩa petri cùng chiều và ngược chiều kim đồng hồ vài lần để mẫu thử được trộn đều trong môi trường cấy

Để thạch đông tự nhiên, sau đó lật ngược đĩa lại và ủ trong tủ ấm 37oC/ 24 – 48 giờ đối với mẫu đếm tổng số vi khuẩn hiếu khí, 28 – 30oC/ 5 ngày đối với mẫu đếm tổng số nấm nem – nấm mốc

Đọc kết quả

Chỉ chọn những đĩa có số khuẩn lạc mọc từ 25 – 250.

Số lượng nấm và vi khuẩn hiếu khí sống lại được có trong 1g (mL) mẫu thử được tính theo công thức sau:

N = ∑

Trong đó:

N: tổng số tế bào vi khuẩn trong 1g (mL) mẫu (CFU/ g hay CFU/ mL)

∑C: tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa petri đã chọn ni: số đĩa petri cấy tại độ pha loãng thứ i

di: hệ số pha loãng thứ i

SVTH: LÊ THỊ MAI THẢO 34 v: thể tích dịch mẫu cấy vào mỗi đĩa petri (mL)

2.3.6. Định tính khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng nấm gây bệnh của các cao dược liệu được bằng phương pháp khuếch tán qua giếng thạch (Sen và cs., 2012; Mathivanan và cs., 2014; Arunachalam và cs., 2010).

 Cao chiết được hòa tan trong DMSO ở nồng độ 1 mg/ mL và tiến hành thí nghiệm (Tương tự mục 2.3.3.)

2.3.7. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết với vi khuẩn và vi nấm gây bệnh

Để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các cao chiết từ dược liệu với các vi khuẩn, vi nấm gây bệnh, chúng tôi áp dụng phương pháp pha loãng trong môi trường thạch (Phạm Hùng Vân và cs , 2013; Lê Lan Hương, 1991)

2.3.7.1. Đối với vi khu n gây bệnh

Chuẩn bị vật liệu

 Chuẩn bị cao chiết pha loãng

Để cú thể pha loóng cao chiết chuẩn cú nồng độ 1000 àg/ mL ta hũa tan cao chiết trong dung dịch DMSO 1 % ở nồng độ gấp 10 lần nồng độ thử Từ dung dịch gốc này cao chiết thử nghiệm được pha loãng từ cao đến thấp theo cấp số nhân trong nước cất vô trùng thành dãy nồng độ liên tiếp

Tác động kháng vi sinh vật được xác định dựa vào nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật của chất thử (MIC)

Dung dịch “mẹ” Nước cất

* Độ pha Đậm độ trung gian (àg/ mL)

Đậm độ cuối cựng (àg/

mL) **

2,5 mL (10000 àg/

mL) 2 mL 1 mL 0,5 mL

- 2 mL 3 mL 3,5 mL 7,5 mL

- 1/2 1/4 1/8 1/16

10000 5000 2500 1250 625

1000 500 250 125 62,5

SVTH: LÊ THỊ MAI THẢO 35 0,5 mL

2 mL (625 àg/ mL) 1 mL

0,5 mL 0,5 mL

2 mL 3 mL 3,5 mL 7,5 mL

1/2 1/4 1/8 1/16

312,5 156,3 78,1 39,1

31,25 15,63 7,81 3,91

2 mL (39,1 àg/ mL) 2 mL 1/2 19,5 1,95

* Nước cất: dung dịch dùng để pha loãng cao chiết

** Đậm độ cuối cùng được tính theo tỷ lệ trộn 2,5 mL dung dịch trung gian + 22,5 mL thạch MHA, hoặc 0,2 mL dung dịch trung gian + 1,8 mL thạch MHA (pha loãng 1/10).

 Chuẩn bị thạch MHA

Cân thạch theo công thức (ghi trên hộp), đun sôi cho tan hết thạch, hấp thạch ở 121oC/15 phút Để nguội thạch còn khoảng 40 – 50oC Dùng ống đong khắc vạch đong 22,5 mL thạch MHA vào bình nón có sẵn 2,5 mL dung dịch cao chiết đã pha loãng theo các nồng độ cao chiết, lắc kỹ và đổ vào đĩa petri, khi thạch nguội cất bảo quản trong tủ lạnh 4 – 8oC Mỗi lần làm MIC cần 1 đĩa môi trường MHA có chứa DMSO 1 % làm đĩa đối chứng

 Chuẩn bị dịch khuẩn thử nghiệm

Vi khuẩn thử nghiệm có mật độ cần đạt là 1-1,5 x 106 tế bào/ mL được pha tương tự mục 2.3.3.

 Tiến hành thử nghiệm

Dựng micropipet hỳt 2 àL dịch treo vi khuẩn (cú nồng độ 106 vi khuẩn/ mL) nhỏ lên đĩa thạch MHA có các nồng độ cao chiết khác nhau Cấy đồng thời mẫu khuẩn đối chứng Sau khi đặt lên các đĩa thạch, chờ cho đĩa thạch khô (khoảng 15 – 20 phút) cất vào tủ ấm 37oC/ 18 – 24 giờ Thí nghiệm được lặp lại 3 lần

2.3.7.2. Đối với vi nấm gây bệnh:

Lượng cao chiết hòa tan trong dung dịch DMSO 1 % ở nồng độ gấp 10 lần nồng độ thử Từ dung dịch gốc này chất thử được pha loãng thành dãy nồng độ từ

Một phần của tài liệu Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của vi khuẩn nội sinh và cao chiết từ cây dược liệu sâm đại hành (eleutherine subaphylla gagnep) (Trang 40 - 45)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(118 trang)