CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
4.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
4.1.3. Giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn cư trú của các hộ dân
- Cải thiện điều kiện vi khí hậu trong các khu nhà ở
+ Thực hiện chống nóng bằng các vật liệu cách nhiệt ngay từ khi xây dựng các khu nhà ở. Đảm bảo các điều kiện thông thoáng bằng hệ thống cửa sổ và cửa ra vào với diện tích tối thiểu là 20% diện tích tường nhà. Thiết kế nhà có mái che nắng vừa đủ để chống bức xạ nhiệt vào những ngày nắng nóng.
+ Thực hiện các giải pháp trồng cây xanh xung quanh nhà ở và tạo diện tích đất trống để cải thiện môi trường không khí trong khu vực. Khuyến khích người dân trồng nhiều cây xanh bên trong khu nhà ở của mình vừa để lọc bớt bụi, cải thiện vi khí hậu trong nhà vừa tạo cảnh quan cho khu nhà ở.
+ Việc bố trí các khu nhà sẽ tính tới khả năng thông gió tổng thể mà vẫn không làm mất đi vẻ mỹ quan chung của toàn khu.
+ Khu vực đường nội bộ sẽ thường xuyên được làm vệ sinh và phun nước tưới ẩm vừa làm giảm bụi, vừa làm giảm bức xạ nhiệt từ mặt đường.
+ Cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục cũng là một giải pháp nhằm gián tiếp làm giảm ô nhiễm môi trường.
+ Các khu đất trống, nhà vệ sinh công cộng, container chứa rác tạm sẽ luôn được dọn dẹp, phun thuốc diệt muỗi, khử mùi hàng ngày. Sử dụng các thùng chứa rác nhựa có nắp đậy, tránh ruồi muỗi phát triển và mùi hôi thoát ra gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh. Rác thải sẽ được Chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị dịch vụ có chức năng, thu gom hàng ngày và đưa đi xử lý bằng xe chuyên dùng tại bãi chôn lấp tập trung của Thành phố.
- Cải thiện môi trường không khí chung
Các biện pháp nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường không khí xung quanh bao gồm:
+ Vệ sinh đường nội bộ sạch sẽ nhằm làm giảm bụi.
+ Sửa chữa ngay các tuyến đường nội bộ ngay khi phát hiện thấy hư hỏng.
+ Các khu vực bếp của nhà hàng phải lắp đặt hệ thống thu gom và xử lý khói, các ống khói cao 2 – 3m để pha loãng chất ô nhiễm trước khi thải ra môi trường. Khu bếp của các hộ gia đình cũng cần lắp đặt hệ thống thu gom và hấp thụ khí thải bằng than hoạt tính để thu gom khói và mùi hôi phát sinh trong quá trình nấu nướng.
+ Khuyến khích dân cư sử dụng xe đạp thay cho xe gắn máy.
+ Khuyến khích dân cư sử dụng chất đốt sạch như gas, điện thay thế cho các loại chất đốt rẻ tiền gây ô nhiễm.
+ Trồng thêm nhiều cây xanh trong khu vực nhà ở và khu vực xung quanh chung cư.
- Giảm thiểu ô nhiễm khí thải máy phát điện
Vì máy phát điện là nguồn thải không thường xuyên, chỉ hoạt động khi mất điện và do sử dụng nhiên liệu DO (hàm lượng S là 0,5%) nên đa số các chất ô nhiễm không vượt quá tiêu chuẩn cho phép trừ SO2.
Do máy phát điện không hoạt động thường xuyên nên giải pháp sử dụng ống khói có chiều cao phù hợp để phát tán khí thải là có thể chấp nhận được trong tình hình hiện nay.(Cao 8m, đường kính 0,3m). Máy phát điện được đặt trong phòng riêng tại tầng hầm, ống khói được dẫn ra phía sau đơn nguyên, cuối hướng gió nên khí thải của máy phát điện sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến các căn hộ ở các tầng phía bên trên.
- Giảm thiểu tiếng ồn và trồng cây xanh
+ Để cải thiện điều kiện vi khí hậu trong các khu nhà ở và tạo cảnh quan môi trường chung, cây xanh sẽ được bố trí xung quanh khu nhà chung cư và trong khuôn viên công viên, hồ bơi.
+ Các loại cây xanh bóng mát, có tán lá rộng 5-10m sẽ được chủ đầu tư quan tâm phát triển. Quy hoạch khu thương mại, vui chơi, giải trí và dịch vụ thích hợp để giảm tiếng ồn và giảm tác động đến các khu căn hộ.
+ Quy định thời gian hoạt động của khu thương mại, vui chơi, giải trí và dịch vụ để không làm ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động cũng như của người dân sống trong chung cư.
+ Riêng đối với máy phát điện là nguồn gây ồn lớn nhất sẽ được bố trí trong các buồng tiêu âm:
Buoàng tieâu aâm Vật liệu tiêu âm Tường cách âm
Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý buồng tiêu âm chống ồn Nguyên lý hoạt động:
Tiêu âm: Tiếng ồn sẽ được hấp thụ vào buồng tiêu âm, giữa buồng tiêu âm có lớp vật liệu tiêu âm (vật liệu xốp).
Tường cách âm: Cách tạo bằng vách chéo, âm thoát ra ngoài sẽ được giảm thiểu đáng kể vì gặp các vách cản đặt chéo nhau gây nên hiện tượng khúc xạ liên tục.
Ngoài ra, sẽ áp dụng các biện pháp sau nhằm khống chế ồn rung:
– Lắp đặt máy móc thiết bị đúng qui cách – Lắp đặt lò xo đàn hồi trên bệ máy kiên cố 4.1.3.2. Biện pháp xử lý nước thải
* Phương án tiêu thoát và xử lý nước thải sinh hoạt (1). Nguyên tắc chung của biện pháp xử lý nước thải
Nước thải sau khi đã được xử lý cục bộ tại bể tự hoại 3 ngăn sẽ được thu gom xử lý lần 2 tại trạm xử lý tập trung của dự án đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào tuyến cống thoát nước chung của Thành Phố. Vị trí dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung của dự án là ở hướng Đông Nam của khu dự án (giáp với khu dân cư hiện hữu 2 và đường Thoại Ngọc Hầu) với diện tích khoảng 500 m2(34mx15m). Chủ dự án cam kết có đủ diện tích để xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung.
(2). Lưu lượng thoát nước thải
Tổng lưu lượng nước thải tại dự án ước tính như sau:
- Lượng nước thải sinh hoạt = 120m3/ngày.đêm (80% lượng nước cấp sinh hoạt)
Vậy tổng lượng nước thải cần xử lý tại dự án là 120m3/ngày.đêm, trong đó nước thải chính là nước thải sinh hoạt của các hộ dân.
(3). Xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt bằng hầm tự hoại
Nước thải sinh hoạt từ các khu vực nhà vệ sinh được xử lý sơ bộ qua hầm tự hoại 3 ngăn và hầm nước thải 3 ngăn đúng quy cách (bể không thấm 2 - 3 ngăn), kích thước của bể tự hoại đạt yêu cầu 0,3 – 0,5 m3/người. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng : lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng cuả các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Tuy nhiên, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại vẫn còn cao hơn Tiêu chuẩn cho phép (QCVN 14:2008/BTNMT cột A)
69
Rác
Bể điều hòa
Bể Anoxic
Bể Aerotank
Bể lắng Hố thu
Nước tuần hoàn
Bể chứa bùn
Tổng dung tích của hầm tự hoại 3 ngăn ở chung cư là:
W = (80% x 120m3 ) x 1,5 (K ngày) = 144m3
Nước thải sau khi qua hầm tự hoại cần phải được xử lý một lần nữa để đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Do đó, chủ đầu tư sẽ xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý nước thải từ hầm tự hoại trước khi cho thoát vào hệ thống cống thoát nước thải chung của Thành phố. Khu dự án sẽ đảm bảo đủ diện tích phù hợp để xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho dự án.
(4). Công nghệ xử lý nước thải tập trung
Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho dự án (xử lý nước thải sinh hoạt từ bể tự hoại) được đề nghị như sau:
− Công suất thiết kế là: 120 m3/ngày đêm.
− Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải tại đầu vào :
+ pH : 5 – 9
+ BOD5 : 200 (mg/l)
+ COD : 350 (mg/l)
+ TSS : 160 (mg/l)
Công nghệ xử lý nước thải theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT KHU CHUNG CƯ
Nước thải sinh hoạt
Xử lý định kỳ
Khí
Nguồn tiếp nhận
* THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
Nước thải từ các nguồn phát sinh theo mạng lưới thu gom nước thải chảy vào hố thu của trạm xử lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị, hệ thống đường ống công nghệ, …, song chắn rác thô được lắp đặt để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Sau đó nước thải sẽ được bơm lên bể điều hòa
Tại bể điều hòa, máy khuấy trộn chìm sẽ hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu. Bể điều hòa có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào trạm xử lý. Điều hòa lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự dao dộng của lưu lượng, cải thiện hiệu quả hoạt động của các quá trình tiếp theo, giảm kích thước và vốn đầu tư xây dựng các công trình tiếp theo. Các lợi ích của việc điều hòa lưu lượng là: (1) quá trình xử lý sinh học được nâng cao do không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất “shock” tải trọng, các chất ảnh hưởng đến quá trình xử lý có thể được pha loãng, pH có thể được trung hòa và ổn định; (2) chất lượng nước thải sau xử lý được cải thiện do tải trọng chất thải lên các công trình ổn định. Bơm được lắp đặt trong bể điều hòa để đưa nước lên các công trình tiếp theo.
Nước thải sau khi qua bể điều hòa sẽ tự chảy vào cụm bể anoxic và bể aerotank.
Bể anoxic kết hợp aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-.
Nồng độ bùn hoạt tính trong bể dao động từ 1.000-3.000 mg MLSS/L. Nồng độ bùn hoạt tính càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng của bể càng lớn. Oxy (không khí) được cấp vào bể aerotank bằng các máy thổi khí (airblower) và hệ thống phân phối khí cú hiệu quả cao với kớch thước bọt khớ nhỏ hơn 10 àm. Lượng khớ cung cấp vào bể với mục đích: (1) cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nước và carbonic, nitơ hữu cơ và ammonia thành nitrat NO3-, (2) xáo trộn đều
Nguồn tiếp nhận
nước thải và bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các cơ chất cần xử lý, (3) giải phóng các khí ức chế quá trình sống của vi sinh vật, Các khí này sinh ra trong quá trình vi sinh vật phân giải các chất ô nhiễm, (4) tác động tích cực đến quá trình sinh sản của vi sinh vật. Tải trọng chất hữu cơ của bể trong giai đoạn xử lý aerotank dao động từ 0,32-0,64 kg BOD/m3.ngày đêm. Các quá trình sinh hóa trong bể hiếu khí được thể hiện trong các phương trình sau:
Oxy hóa và tổng hợp
COHNS (chất hữu cơ) + O2 + Chất dinh dưỡng + vi khuẩn hiếu khí —> CO2 + H2O + NH3 + C5H7O2N (tế bào vi khuẩn mới) + sản phẩm khác
Hô hấp nội bào
C5H7O2N (tế bào) + 5O2 + vi khuẩn —> 5CO2 + 2H2O + NH3 + E 113 160
1 1,42
Bên cạnh quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ thành carbonic CO2 và nước H2O, vi khuẩn hiếu khí Nitrisomonas và Nitrobacter còn oxy hóa ammonia NH3 thành nitrite NO2- và cuối cùng là nitrate NO3-.
Vi khuẩn Nitrisomonas:
2NH4+ + 3O2 —> 2NO2- + 4H+ + 2H2O Vi khuẩn Nitrobacter:
2NO2- + O2 —> 2 NO3- Tổng hợp 2 phương trình trên:
NH4+ + 2O2 —> NO3- + 2H+ + H2O
Lượng oxy O2 cần thiết để oxy hóa hoàn toàn ammonia NH4+ là 4,57g O2/g N với 3,43g O2/g được dùng cho quá trình nitrite và 1,14g O2/g NO2 bị oxy hóa.
Trên cơ sở đó, ta có phương trình tổng hợp sau:
NH4+ + 1,731O2 + 1,962HCO3- —> 0,038C5H7O2N + 0,962NO3- + 1,077H2O + 1,769H+
Phương trình trên cho thấy rằng mỗi một (01)g nitơ ammonia (N-NH3) được chuyển hóa sẽ sử dụng 3,96g oxy O2, và có 0,31g tế bào mới (C5H7O2N) được hình thành, 7,01g kiềm CaCO3 được tách ra và 0,16g carbon vô cơ được sử dụng để tạo thành tế bào mới.
Quá trình khử nitơ (denitrification) từ nitrate NO3- thành nitơ dạng khí N2 đảm bảo nồng độ nitơ trong nước đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường. Quá trình sinh học khử Nitơ liên quan đến quá trình oxy hóa sinh học của nhiều cơ chất hữu cơ trong nước thải sử dụng Nitrate hoặc nitrite như chất nhận điện tử thay vì dùng oxy. Trong điều kiện không có DO hoặc dưới nồng độ DO giới hạn ≤ 2 mg O2/L (điều kiện thiếu khí)
C10H19O3N + 10NO3- —> 5N2 + 10CO2 + 3H2O + NH3 + 100H+
Quá trình chuyển hóa này được thực hiện bởi vi khuẩn khử nitrate chiếm khoảng 10-80% khối lượng vi khuẩn (bùn). Tốc độ khử nitơ đặc biệt dao động 0,04 đến 0,42 g N-NO3-/g MLVSS.ngày, tỉ lệ F/M càng cao tốc độ khử tơ càng lớn.
Nước sau cụm bể anoxic – aerotank tự chảy vào bể lắng. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng. Một phần được tuần hoàn lại bể anoxic, một phần được đưa đến bể chứa bùn. Nước trong được bơm qua cột khử trùng để loại bỏ vi khuẩn, các cặn lơ lửng còn sót lại trong nước trước khi nước được xả vào nguồn tiếp nhận.Bùn ở bể chứa bùn được lưu trữ trong khoảng thời gian nhất định, sau đó được các cơ quan chức năng thu gom và xử lý theo quy định. Tại bể chứa bùn, không khí được cấp vào bể để tránh mùi hôi sinh ra do sự phân hủy sinh học các chất hữu cơ.
4.1.3.3. Nước mưa chảy tràn và nước thải hồ bơi
Nước mưa chảy tràn có mức ô nhiễm thấp sẽ được thoát riêng ra hệ thống cống thu nước mặt và hố ga cống nước mưa chung của khu vực quy hoạch dẫn ra sông. Dọc theo hệ thống cống thoát nước mưa được bố trí các hố ga có song chắn rác. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét để loại bỏ những rác rưởi, cặn lắng. Bùn thải được thu gom và xử lý cùng với rác sinh hoạt tại bãi rác tập trung. So với nước thải, nước mưa khá sạch nhưng có lưu lượng rất cao (khi mưa lớn) do vậy biện pháp hữu hiệu có thể áp dụng tại khu đô thị này là xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa riêng với hệ thống thoát nước thải.
Đặc tính của nước thải hồ bơi là khá sạch, chỉ có lẫn một ít chất lơ lững và lượng Chlorine khử trùng với nồng độ rất thấp. Do đó, nước hồ bơi được xử lý, tái sử dụng và tuần hoàn liên tục theo chu trình khép kín.