GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN U THÂN VÀ ĐUÔI TỤY ÁC TÍNH

Một phần của tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán u thân và đuôi tụy ác tính (Trang 71 - 76)

4.3.1. Giá trị chẩn đoán vị trí khối u thân và đuôi tụy ác tính.

Trong bảng 3.9, nghiên cứu của chúng tôi thấy, chụp CLVTĐD chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương của u thân và đuôi tụy ác tính đạt tỷ lệ 100%

khi đối chiếu với kết quả phẫu thuật, điều này có thể do máy chụp cắt lớp vi

tính đa dãy thế hệ mới cho hình ảnh có độ phân giải cao và tái tạo trên các mặt phẳng.

Mc Nulty (2001) và cộng sự nhận thấy khả năng phát hiện u tụy ác tính bằng chụp CLVTĐD là 96% [55].

Theo Vargas (2004), tỷ lệ chẩn đoán vị trí tổn thương của u tụy ác tính bằng chụp CLVTĐD đạt từ 96-100% [46].

Nguyễn Duy Huề và Nguyễn Văn Đính (2004), đánh giá giá trị của CLVT trong chẩn đoán u đầu tụy thấy độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 96,8%

và 90% [56].

A B

C

Hình 4.8: A.U thân tụy ác tính trước tiêm.

B. U thân tụy ác tính sau tiêm thì động mạch.

C. U thân tụy ác tính sau tiêm thì tĩnh mạch.

BN Nguyễn Thị T 62 tuổi. MHS: C25-17877

4.3.2. Giá trị chẩn đoán sự xâm lấn của u thân và đuôi tụy ác tính trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy.

4.3.2.1. Giá trị chẩn đoán u thân và đuôi tụy ác tính xâm lấn mạch máu.

Nghiên cứu của chúng tôi về giá trị của chụp CLVTĐD đánh giá xâm lấn mạch máu của u thân và đuôi tụy ác tính trong bảng 3.12 cho thấy: trong tổng số 29 bệnh nhân, có 18 bệnh nhân có kết quả u thân và đuôi tụy xâm lấn mạch máu ở các mức độ khác nhau, và có 11 bệnh nhân chưa có dấu hiệu xâm lấn mạch máu, kết quả này phù hợp với kết quả phẫu thuật, theo bảng 3.12 ta thấy chụp CLVTĐD chẩn đoán sự xâm lấn mạch máu có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác là 100% và phù hợp với kết quả phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, u thân và đuôi tụy ác tính chủ yếu xâm lấn vào ĐMMTTT, ĐM gan chung và ĐM lách.

Hình 4.9: U thân và đuôi tụy ác tính xâm lấn ĐML và ĐMTTT BN Mạch Văn H 47 tuổi. MHS: C25-39734

Hình 4.10: Ung thư biểu mô ống tuyến thân tụy vôi hóa, xâm lấn ĐMTT BN Võ Thị Th 40 tuổi. MHS: C25-27385

Theo Lu và cộng sự (1997), đánh giá chụp CLVT xoắn ốc đánh giá xâm lấn mạch máu của u tụy ác tính đạt độ chính xác 94% [57].

Theo Rafael Vargas (2004), chụp CLVTĐD đánh giá xâm lấn mạch máu của u tụy ác tính đạt tỷ lệ độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 100%, 99% và 99% [46].

Theo Karmazanovsky (2005), nghiên cứu trên 89 bệnh nhân u tụy ác tính thấy chụp CLVTĐD đánh giá xâm lấn mạch máu đạt tỷ lệ độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 94%, 94%, và 91,3% [58].

Trong nghiên cứu của Garvin Low (2011), chụp CLVTĐD đánh giá u tụy ác tính xâm lấn mạch máu đạt độ chính xác 89-100% [54].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới. Điều này cho thấy chụp CLVTĐD trong đánh giá u tân và đuôi tụy ác tính xâm lấn mạch máu đạt độ chính xác rất cao, cho phép đánh giá khả năng có thể phẫu thuật cắt bỏ khối u hay không, một số tác giả trên thế giới còn dùng CLVTĐD như tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán u tụy ác tính xâm lấn mạch máu [59].

4.3.2.2. Giá trị chẩn đoán di căn hạch và di căn xa của u thân và đuôi tụy ác tính trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy.

Bảng 3.13 cho thấy có 14 bệnh nhân u thân đuôi tụy ác tính có di căn hạch chiếm tỷ lệ 48,2%, tuy vậy khi làm GPB chỉ có 09 trường hợp có di căn hạch, còn lại 05 trường hợp có kết quả GPB hạch âm tính, như vậy chụp CLVTĐD có khả năng chẩn đoán di căn hạch của u thân và đuôi tụy ác tính đạt độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 100%, 75%, 82,8%. Hạch tập trung chủ yếu dọc ĐMTT, ĐMC, ĐM gan chung, ĐM lách và rốn lách.

Theo Jason Alan (2015), khả năng phát hiện di căn hạch trên CLVTĐD có vai trò quan trọng trong chẩn đoán giai đoạn u tụy ác tính từ đó đánh giá khả năng phẫu thuật cắt bỏ khối u [50].

Theo Darren D (2007), chụp cắt lớp vi tính 64 dãy có khả năng phát hiện di căn xa của u tụy ác tính như di căn phổi, tuy nhiên theo tác giả này chụp CLVT phổi để tầm soát là không được khuyến cáo vì di căn phổi trong u tụy ác tính hiếm gặp và không làm thay đổi chiến lược điều trị [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02 trường hợp có hình ảnh tổn thương ở phổi chiếm tỷ lệ 6,9%, tuy nhiên do trong kỹ thuật chụp CLVTĐD chẩn đoán u tụy chỉ cắt qua một phần đáy phổi nên giá trị này chỉ có tính chất tham khảo.

Hình 4.11. U đuôi tụy ác tính, tràn dịch khoang màng phổi trái BN Nguyễn Thiều Q 42 tuổi. MHS:C25-19412

4.3.2.3. Giá trị chẩn đoán di căn phúc mạc của khối u thân và đuôi tụy ác tính trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy.

Bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ di căn phúc mạc của u thân và đuôi tụy ác tính là 7/29= 24,1%, kết quả chụp CLVTĐD chẩn đoán di căn phúc mạc của u thân và đuôi tụy ác tính có độ nhạy (71,4%), độ đặc hiệu (100%), độ chính xác (93%). Giá trị chẩn đoán dương tính (100%), giá trị chẩn đoán âm tính (91,7%).

Các nốt di căn phúc mạc có kích thước nhỏ dễ bỏ sót trên CLVT.

4.3.2.4. Giá trị chẩn đoán di căn vào bộ máy tiêu hóa của u thân và đuôi tụy ác tính trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy.

Bảng 3.15 cho thấy u thân và đuôi tụy ác tính di căn vào bộ máy tiêu hóa chiếm tỷ lệ 9/29=31%, kết quả chụp CLVTĐD phát hiện di căn bộ máy tiêu hóa của u thân và đuôi tụy ác tính có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác so với phẫu thuật lần lượt là 77,8%, 100% và 93,1%.

Theo Eric P. Tamm (2003) khả năng phát hiện di căn gan của u tụy ác tính trên chụp CLVTĐD có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 87%, 95%, 93,5% [51].

Một phần của tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán u thân và đuôi tụy ác tính (Trang 71 - 76)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(91 trang)