PHẦN I. THIẾT LẬP MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.6 Kiểm định giả thuyết
Dựa trên kết quả phân tích hồi quy sẽ giải thích, kiểm định các giả thuyết đã đưa ra.
Kết quả hồi quy cho thấy “đánh giá thực hiện công việc” là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Bình Định (có hệ số hồi quy lớn nhất). Hệ số beta >0 cũng cho thấy mối quan hệ giữa yếu tố “đánh giá thực hiện công việc” và “mức độ thỏa mãn trong công việc” là mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là khi nhân viên cảm thấy việc đánh giá công việc được thực hiện đầy đủ, đảm bảo công bằng thì họ sẽ làm việc tốt hơn, có nghĩa là mức độ hài lòng trong công việc càng cao khi mức độ thỏa mãn về việc đánh giá tăng. Kết quả hồi quy có B= 0.414, mức ý nghĩa rất thấp (<0.01, tức là độ tin cậy cao), nghĩa là khi tăng mức độ thoả mãn về đánh giá thực hiện công việc lên 1 đơn vị (theo thang đo Likert) thì mức độ thỏa mãn chung trong công việc tăng thêm 0.414 đơn vị. Vậy giả thuyết HA1 được chấp nhận.
Yếu tố thứ hai có ảnh hưởng lớn đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Bình Định là “lãnh đạo”. Kết quả hồi quy có B = 0.371, mức ý nghĩa bé hơn 0.01, dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố “lãnh đạo” và “mức độ thỏa mãn trong công việc” là mối quan hệ thuận chiều. Điều đó có nghĩa là khi lãnh đạo được người lao động đánh giá càng cao sẽ càng làm tăng mức độ thỏa mãn trong công việc của họ. Vậy giả thuyết HA2 được chấp nhận.
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
Yếu tố “đồng nghiệp” có B = 0.184, mức ý nghĩa bé hơn 0.01 có nghĩa là yếu tố
“đồng nghiệp” có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Bình Định. Nghĩa là khi giá trị của yếu tố đồng nghiệp tăng thì mức độ thỏa mãn trong công việc cũng sẽ tăng theo và ngược. Vậy giả thuyết HA3 được chấp nhận.
Yếu tố “thu nhập” có B = 0.251, mức ý nghĩa bé hơn 0.01 có nghĩa là yếu tố “thu nhập” có mối quan hệ thuận chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Bình Định. Nghĩa là khi khi mức độ thỏa mãn về thu nhập tăng thì mức độ hài lòng trong công việc cũng tăng và ngược lại. Vậy giả thuyết HA4 được chấp nhận.
Yếu tố “bản chất công việc” có B = 0.336, mức ý nghĩa bé hơn 0.01 có nghĩa là yếu tố “bản chất công việc” có mối quan hệ thuận chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Bình Định. Nghĩa là khi người lao động cảm thấy công việc phù hợp với họ, công việc mà họ đang làm có nhiều thú vị, họ vui và yêu thích công việc của mình thì mức độ thỏa mãn trong công việc cũng sẽ tăng theo và ngược lại. Vậy giả thuyết HA5 được chấp nhận.
Tóm lại, cả 5 thành phần trong thang đo mô hình điều chỉnh đều có ý nghĩa thống kê khi xem xét mối quan hệ thuận chiều giữa 5 thành phần này với sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Bình Định.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cũng cho thấy rằng không phải lúc nào các thành phần của mô hình nghiên cứu ban đầu cũng có tác động đến sự thỏa mãn của người lao động.
Theo nghiên cứu của Keith và John (2002) [14] về thỏa mãn trong công việc đã cho kết quả là chỉ có bốn trong số sáu thành phần của mô hình tác động đến thỏa mãn trong công việc là thu nhập, điều kiện vật chất, sức khỏe và các loại phúc lợi khác. Cũng trong lĩnh vực này nhưng theo nghiên cứu của Nguyễn Trần Thanh Bình (2009) [7] khi đo lường mức độ thỏa mãn của người lao động tại công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An tác giả đã sử dụng thang đo gồm 4 thành phần: bản chất công
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
việc, tiền lương, môi trường làm việc, lãnh đạo. Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có 3 trong 4 yếu tố của mô hình có ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần Cơ khí Chế tạo máy Long An là: đồng nghiệp, lãnh đạo, lương. Trong đó thành phần “lương”có ý nghĩa quan trọng nhất đối với mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động (có hệ số lớn nhất), kế đến là lãnh đạo và cuối cùng là đồng nghiệp. Một nghiên cứu khác là của Nguyễn Vũ Duy Nhất (2009) [6]
khi sử dụng thang đo 10 yếu tố của Foreman Facts (Viện quan hệ lao động NewYork) đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên trong ngành dịch vụ Viễn thông, kết quả cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng lớn là: kỷ luật khéo léo, tâm lý khi làm việc, công việc thú vị, được tương tác và chia sẻ trong công việc và tiền lương.
Tuy nhiên kết quả một vài nghiên cứu khác lại cho thấy tất cả các thành phần của mô hình nghiên cứu đều có ảnh hưởng lớn đến sự thỏa mãn của người lao động.
Theo nghiên cứu của Vũ Khắc Đạt (2009) [11] khi đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên văn phòng khu vực miền Nam Vietnam Airlines tác giả đã sử dụng thang đo gồm các thành phần: bản chất công việc, đào tạo phát triển, đánh giá, đãi ngộ, môi trường tác nghiệp, lãnh đạo. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố này đều tác động rất lớn đến sự thỏa mãn trong công việc. Hay trong nghiên cứu của Phạm Đức Thống (2006) khi đánh giá mức độ hài lòng của người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quận 8-Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy các yếu tố của mô hình ảnh hưởng cùng chiều với mức độ hài lòng chung: Cơ hội đào tạo, mối quan hệ cấp trên-cấp dưới, lương & thu nhập, đồng nghiệp, lãnh đạo, niềm tin, cơ hội thăng tiến.
Như vậy tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề và từng khu vực khác nhau mà các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc cũng khác nhau nhưng tất cả các yếu tố này đều có quan hệ mật thiết với công việc của người lao động.
Tóm tắt:
Chương này đã trình bày những nội dung:
Kiểm định thang đo các yếu tố trong mô hình với độ tin cậy Cronbach Alpha.
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
Kết quả Cronbach Alpha của tất cả yếu tố đều đạt yêu cầu, ngoại trừ “lãnh đạo 35”
trong thành phần lãnh đạo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA trải qua 3 bước và đã loại 17 quan sát, còn lại 19 quan sát. Kết quả mô hình nghiên cứu điều chỉnh có 5 nhân tố: đánh giá thực hiện công việc, lãnh đạo, đồng nghiệp, thu nhập, bản chất công việc.
Trước khi phân tích hồi quy, trong chương này cũng đã trình bày kiểm định các giả định của mô hình hồi quy.
Cuối cùng là kết quả hồi quy mô hình với phân tích hồi quy thông qua phần mềm SPSS 16.0 bằng phương pháp Enter cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Bình Định đó là: đánh giá thực hiện công việc, lãnh đạo, đồng nghiệp, thu nhập, bản chất công việc. Kiểm định lại các giả thuyết của mô hình dựa trên kết quả hồi quy, chấp nhận cả 5 giả thuyết (HA1,HA2, HA3, HA4, HA5).
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
PHẦN II. ĐO LƯỜNG SỰ THỎA MÃN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY FRESENIUS KABI BIDIPHAR
CHƯƠNG 4. ĐO LƯỜNG SỰ THỎA MÃN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY FRESENIUS KABI BIDIPHAR
Phần đầu của chương này là giới thiệu chung về công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar. Chương này trình bày thống kê mô tả mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động làm việc tại công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar và kiểm định sự khác biệt mức thỏa mãn theo các yếu tố cá nhân của người lao động tại công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar thông qua 122 phiếu khảo sát.
4.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar 4.1.1. Khái quát chung về Công ty Fresenius Kabi Bidiphar
Công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar (FKB) bắt đầu hoạt động từ ngày 1 tháng 12 năm 2008, là kết quả của sự hợp tác giữa Tập đoàn sản xuất dược phẩm đa quốc gia Fresenius Kabi (thuộc CHLB Đức) và Công ty Bidiphar (Việt Nam). Công ty tọa lạc tại khu vực 9, phường Nhơn Phú, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các chế phẩm ngành dược và dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Trong chiến lược kinh doanh, quá trình hoạt động và phát triển của Công ty chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất (5 năm kể từ khi thành lập) với vốn đầu tư là 10 triệu USD tương đương với 162 tỉ VNĐ, trong đó phía Fresenius Kabi chiếm 51%, phía Việt Nam chiếm 49% vốn điều lệ. Trong giai đoạn này, Công ty chuyên sản xuất thuốc tiêm, dung dịch tiêm truyền cơ bản, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng và các dạng sản phẩm đặc trị khác trong đó có thuốc điều trị ung thư và miễn dịch. Giai đoạn thứ hai (5 năm tiếp theo) Công ty tiếp tục phát triển mở rộng các dạng thuốc cao cấp khác và đặc biệt là dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà.
4.1.2 Thị trường tiêu thụ của Công ty
Trong giai đoạn 1 của quá trình hợp tác, công ty dược trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar) là công ty độc quyền phân phối sản phẩm của FKB với mức sản xuất 40 triệu lít dịch truyền và 200 triệu ống thuốc tiêm/năm.. Bước sang giai đoạn
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
2 công ty sẽ tiến hành phân phối và cung cấp sản phẩm trên toàn quốc và hướng đến xuất khẩu.
4.1.3 Nguồn nhân lực hiện nay của Công ty
Tổng số lao động hiện nay của Công ty là hơn 300 người trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp (chiếm 85% tổng số lao động) làm việc ở các phân xưởng sản xuất. Bộ phận lao động gián tiếp chiếm khoảng 15% với các mức trình độ: sau đại học 3 người, đại học 17 người, còn lại là cao đẳng, trung cấp và một số lao động phổ thông. Trong số những lao động quản lý có 3 người là người nước ngoài (2 người Đức và 1 người Ấn Độ), giữ chức vụ giám đốc, trợ lý và trưởng phòng kinh doanh. Điều này cũng gây không ít khó khăn trong vấn đề ngôn ngữ giao tiếp bởi vì trình độ tiếng Anh của lao động Việt Nam ở Công ty còn rất hạn chế.
4.1.4 Thực trạng của Công ty và vấn đề cần giải quyết
Thứ nhất, công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar là một công ty hoạt động trong ngành dược, vì thế đặc thù lực lượng lao động ở đây là phải có kiến thức tối thiểu về ngành dược.
Thứ hai, là một công ty mới thành lập chưa đầy 2 năm, chưa có lực lượng lao động cốt cán và có kinh nghiệm, công tác tổ chức quản lý vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.
Thứ ba, công ty có trụ sở tại tỉnh Bình Định, là một tỉnh nhỏ vốn không có sức hút về nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm làm việc và khả năng ngoại ngữ tốt.
Thứ tư, hai phân xưởng sản xuất thuốc tiêm và dịch truyền nữa đang tiếp tục hoàn thiện và sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm 2010, vì thế công tác chuẩn bị lực lượng lao động đang hết sức cấp thiết.
Thứ năm, thời gian gần đây nhiều lao động đã tỏ thái độ thiếu tích cực trong công việc, đi trễ hoặc nghỉ việc không có lý do, không báo trước, đặc biệt ở bộ phận phân xưởng sản xuất, đã làm Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Với thực trạng này, làm thế nào để nhanh chóng thiết lập và xây dựng một đội ngũ lao động vững mạnh, gắn bó lâu dài với Công ty, chính sách nhân sự cần quan tâm đến những yếu tố then chốt nào, yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
người lao động, đó là những vấn đề mà lãnh đạo Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra giải pháp.
4.2. Kết quả thống kê về mức độ thỏa mãn chung và mức độ thỏa mãn theo từng nhóm yếu tố tại công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar
4.2.1. Mức độ thỏa mãn chung
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn chung công ty FKB Bảng thống kê mô tả
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Thỏa mãn chung 122 1.25 5.00 3.4119 .89876
Đánh giá thực hiện cv 122 1.00 5.00 3.4721 .90364
Lãnh đạo 122 1.00 5.00 3.3705 .81542
Đồng nghiệp 122 1.00 5.00 3.6585 .87979
Thu nhập 122 1.00 5.00 3.2596 .94622
Bản chất công việc 122 1.00 5.00 3.5574 .88653
Theo bảng 4.1, mức độ thỏa mãn chung của toàn Công ty là 3.4119. Mức độ thỏa mãn cao nhất đối với yếu tố đồng nghiệp là 3.6585 (cao hơn mức độ thỏa mãn chung), mức độ thỏa mãn đối với yếu tố thu nhập thấp nhất (3.2596). Đây chính là điểm mà Công ty cần lưu ý trong công tác nhân lực.
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn chung các doanh nghiệp ở Bình Định
Bảng thống kê mô tả
N Nhỏ
nhất Lớn
nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Thỏa mãn chung 200 1.25 5.00 3.5700 .86608
Đánh giá thực hiện cv 200 1.00 5.00 3.6350 .90369
Lãnh đạo 200 1.00 5.00 3.6010 .84651
Đồng nghiệp 200 1.00 5.00 3.7583 .83538
Thu nhập 200 1.00 5.00 3.3225 .84234
Bản chất công việc 200 1.00 5.00 3.6150 .81090
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
Hình 4.1: biểu đồ so sánh mức độ thỏa mãn giữa FKB và các DN ở Bình Định
3 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8
Thỏa mãn chung
Đánh giá thực hiện cv
Lãnh đạo
Đồng nghiệp
Thu nhập
Bản chất công việc
mức thỏa mãn trung bình
Trung bình chung các DN ở Bình Định
Trung bình ở CT FKB
Nhìn biểu đồ ta thấy tất cả mức thỏa mãn trung bình của 5 yếu tố thành phần công việc và cả mức thỏa mãn chung của công ty FKB đều nhỏ hơn ở các doanh nghiệp tại Bình Định, đặc biệt với yếu tố lãnh đạo.
4.2.2. Mức độ thỏa mãn theo từng nhóm yếu tố
4.2.2.1 Mức độ thỏa mãn theo nhóm yếu tố “đánh giá thực hiện công việc”
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo “đánh giá thực hiện công việc”
N Nhỏ nhất Lớn nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn Đánh giá thực hiện cv 71 122 1.00 5.00 3.5902 1.00210 Đánh giá thực hiện cv 72 122 1.00 5.00 3.5000 1.06212 Đánh giá thực hiện cv 73 122 1.00 5.00 3.4590 1.08443 Đánh giá thực hiện cv 74 122 1.00 5.00 3.3279 1.10926 Đánh giá thực hiện cv 75 122 1.00 5.00 3.4836 1.03838 Nhìn chung mức độ thỏa mãn trung bình của người lao động theo các thang đo của nhóm yếu tố này khá đồng đều thể hiện ở cột trung bình của bảng trên. Tuy nhiên mức chênh lệch trong đánh giá của từng người lao động có khoảng cách rất lớn (4 điểm), điều này cho thấy rằng bên cạnh một số người hài lòng thì vẫn có
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg
nhiều người rất không thỏa mãn trong việc đánh giá thực hiện công việc của doanh nghiệp.
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo “đánh giá thực hiện công việc 71”
Đánh giá thực hiện công việc 71
Tần suất Phần trăm Giá trị phần trăm Phần trăm tích lũy
1 3 2.5 2.5 2.5
2 12 9.8 9.8 12.3
3 42 34.4 34.4 46.7
4 40 32.8 32.8 79.5
5 25 20.5 20.5 100.0
Quan sát hợp lệ
Tổng 122 100.0 100.0
Thành phần “Đánh giá thực hiện công việc 71”: “Việc đánh giá được thực hiện định kỳ”. Giá trị trung bình của quan sát này là 3.5902 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “đánh giá thực hiện công việc” (3.4721)). Có 53.3% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5.
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả mức độ thỏa mãn theo “đánh giá thực hiện công việc 72”
Đánh giá thực hiện công việc 72
Tần suất Phần trăm Giá trị phần trăm Phần trăm tích lũy
1 7 5.7 5.7 5.7
2 10 8.2 8.2 13.9
3 42 34.4 34.4 48.4
4 41 33.6 33.6 82.0
5 22 18.0 18.0 100.0
Quan sát hợp lệ
Tổng 122 100.0 100.0
Thành phần “Đánh giá thực hiện công việc 72”: “Đánh giá khách quan, khoa học, công bằng”. Giá trị trung bình của quan sát này là 3.5000 (cao hơn so với giá trị trung bình của yếu tố “đánh giá thực hiện công việc” (3.4721)). Có 51.6% số người được khảo sát có mức độ thỏa mãn từ 4-5.
nghiep do wn load thyj uyi pl aluan van full moi nhat z z vbhtj mk gmail.com Luan van retey thac si cdeg jg hg