Di sản văn hóa tiêu biểu

Một phần của tài liệu Lịch sử việt nam từ nguồn gốc đến năm 1884 (Trang 43 - 48)

Buổi đầu của thời kỳ xây dựng nền tự chủ không có nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, nhưng để lại cho chúng ta một số di sản vô cùng có ý nghĩa. Đó l{ vùng đất "Hai vua một hậu" Đường Lâm, tuy ở đ}y không có kiến trúc của đất nước vào thời kỳ đầu xây dựng nền độc lập tự chủ, nhưng lại l{ quê hương của Ngô Quyền, Phùng Hưng.

Đ}y cũng l{ địa điểm qui tụ nhiều đền thờ, miếu mạo tưởng nhớ đến c|c người xưa, trong đó có lăng Ngô Quyền v{ đền thờ Phùng Hưng. Ngo{i ra, về kiến trúc, có di tích Hoa Lư, kinh th{nh đầu tiên của thời kỳ độc lập, một tên gọi gắn bó với các chuyện kể về cậu bé chăn tr}u Đinh Bộ Lĩnh lấy hoa lau làm cờ.

Vùng cổ tích Đường Lâm

Đường L}m l{ vùng đất cổ, mang giá trị lịch sử, văn hóa cao. Vùng cổ tích này thuộc thị x~ Sơn T}y, tỉnh Hà Tây, với diện tích chỉ chừng 4km2, gồm 7 thôn là Cam L}m, Đo{i Gi|p, Đông S{ng, H{ T}n, Hưng Thịnh, Mông Phụ và Phụ Khang. Đường Lâm vốn nổi tiếng là một vùng đất đ| ong. Đ}u đ}u cũng thấy đá ong, từ cái giếng cho đến cổng nhà, cột đình, ngôi mộ, nhà thờ họ. Không gian tràn ngập màu sắc đ|

ong đem đến cho Đường Lâm một vẻ cổ kính không nơi n{o có được. Đường Lâm còn được biết đến là một vùng trồng mía, l{m đường nổi tiếng. Vì thế có những địa danh liên quan đến các hoạt động n{y như Đường Lâm, chùa Mía, phố Mía, tổng Mía.

Đó cũng l{ hình ảnh mía, mật, đường qua c}u ca ví von như sau:

"Lên phố Mía, Gặp cô hàng mật, Nắm lấy tay hỏi đường"

Theo c|c tư liệu khảo cổ học thì c|ch đ}y 3.500 năm, Đường L}m l{ nơi tụ cư của người Việt Cổ. V{ đ}y l{ quê hương của hai vị nữ tướng của hai b{ Trưng l{ Chiêu Trưng v{ Đỗ Lý, l{ căn cứ của bà Man Thiện, mẹ của Trưng Trắc v{ Trưng Nhị.

Đường L}m được gọi l{ đất "Hai vua một hậu" vì đ}y l{ quê hương của hai vị anh hùng dân tộc Phùng Hưng, Ngô Quyền và của bà Nguyễn Thị Rong, quý phi chúa Trịnh Tráng (có tài liệu cho là Ngô Thị Ngọc Diệu). Vùng địa linh nhân kiệt này, vì thế, chứa chất nhiều di tích lịch sử, văn hóa. Có nhiều đình, chùa, miếu được xây dựng từ nhiều thế kỷ. Trong đó, có đền Phùng Hưng, lăng Ngô Quyền, miếu thờ bà Lê Thị Lan (nữ tướng của hai B{ Trưng), chùa Mía, chùa Mèn (thờ bà Man Thiện), đình Mông Phụ... v{ c|c địa danh liên quan đến các vị anh hùng như đồi Hồ Gấm, nơi Phùng Hưng ng{y xưa tập luyện, hoặc rặng dứa cổ thụ, nơi buộc voi của Ngô Quyền.

Đặc biệt, Đường Lâm còn có giếng Xin Sữa, tuy nhỏ nhưng khi n{o cũng đầy nước trong ngọt ng{o, l{ nơi c|c b{ mẹ đến uống nước để cầu mong có nhiều sữa cho con bú.

Phùng Hưng (Bố C|i Đại Vương) l{ người thôn Cam Lâm (một trong bảy thôn của x~ Đường L}m), đ~ cùng hai em tập hợp d}n l{ng Đường Lâm cùng dân chúng ở mọi miền đứng lên khởi nghĩa, lấy Đường L}m l{m căn cứ chống qu}n nh{ Đường, từ đấy tỏa ra khắp nước, gi{nh được độc lập (767) Phùng Hưng lên l{m vua được bảy năm thì mất. Nh}n d}n Đường Lâm lập đền thờ tưởng nhớ ông. Đền thờ Phùng Hưng tọa lạc ngay tại x~ Cam L}m, đền nhỏ nhưng đẹp, còn giữ được nét dáng cổ xưa.

Ngô Quyền, người chiến thắng trận Bạch Đằng oanh liệt, cũng l{ người thôn Cam Lâm. Lăng Ngô Quyền c|ch đền Phùng Hưng 300m. Lăng hiện nay là kiến trúc của lần trùng tu năm 1821 có bia ghi bốn chữ "Tiền Ngô Vương lăng". Sau lưng ngôi mộ,

nơi an nghỉ của th}n x|c người anh hùng l{ ngôi đền thờ ngài. Hằng năm v{o ng{y lễ Ngô Quyền (từ 16 đến 18 tháng Giêng Âm lịch), một đo{n h{nh hương chừng 150 người, ăn mặc theo kiểu lễ hội với đủ đồ tế lễ và ban nhạc dân tộc, từ hội đền xã Đằng Hải, Hải Phòng, nơi xảy ra chiến thắng Bạch Đằng lịch sử, kéo đến Đường Lâm cùng dự lễ hội.

Quán Sứ, một ngôi nhà cổ nằm ven đường đất đỏ l{ nơi qu{n thi h{i của những anh hùng, liệt sĩ. Qu|n Sứ với mái ngói dày nặng có các cột vuông bằng đ| ong chống đỡ. Vòm mái uốn cong như hình trăng khuyết. Địa điểm n{y liên quan đến một nhân vật m{ nh}n d}n Đường Lâm hằng tưởng nhớ. Đó l{ Th|m Hoa Giang Văn Minh. Nh{

Lê sau khi trung hưng, sai Th|m Hoa Giang Văn Minh đi sứ sang nhà Minh xin cầu phong (1673). Ông Minh vốn l{ người tiết tháo, luôn luôn giữ gìn quốc thể. Một hôm vua Minh ra cho ông một c}u đối có ý khinh rẻ người Việt bằng cách nhắc lại chuyện Mã Viện dựng cột đồng có sáu chữ "Đồng trụ chiết, Giao Chỉ diệt":

"Đồng Cổ chí kim đài dĩ lục"

Nghĩa l{ "Cột đồng đến nay rêu đã xanh"

Tức thì ông Thám Hoa ngạo nghễ đối lại:

"Đằng Giang tự cổ huyết do hồng"

Nghĩa l{: "Sông Bạch Đằng từ xưa máu vẫn còn đỏ"

Vua Minh tức giận sai mổ bụng sứ thần rồi cho ướp x|c đưa về nước. Thi hài được rước đi qua l{ng Đường L}m. D}n l{ng ra đón x|c v{ xin vua cho được chôn sứ thần tại quê l{ng Đường L}m. Vua phong cho ông tước "Công bộ thị lang minh Quận công" và khen rằng: "Đi sứ không làm nhục mệnh nước, thực là anh hùng thiên cổ"

và chuẩn y cho ý nguyện của dân làng. Thi hài của Th|m Hoa được quàn tại ngôi nhà quán sứ n{y trước khi chôn cất. Ngày 2 tháng 6 âm lịch là ngày lễ Giang Văn Minh. Về sau, nhà Quán Sứ còn được dùng l{m nơi qu{n c|c chiến sĩ trận vong.

Chùa Mía ở Đông S{ng, có tên chữ là Sùng Nghiêm tự (có nghĩa l{ tôn kính sự nghiêm trang). Chùa Mía là một công trình có giá trị nghệ thuật tạo hình cao. Chùa được xây dựng v{o nă 1632 do bà Nguyễn Thị Rong, vợ chúa Trịnh Tráng và là con g|i l{ng Mía (danh xưng kh|c của Đường L}m) hưng công. Chùa có ba khu, c|ch nhau bằng hai khoảng s}n. Trước chùa có một cây cổ thụ rùm ròa thuộc vào loại lâu đời. Gác chuông hai tầng, tám mái có hàng lan can con tiện. Khu thứ hai là nhà Tổ và nh{ tăng. Sau cũng l{ nh{ b|i đường, chùa hạ, chùa trong v{ thượng điện. Tại nhà bái đường có tấm bia khắc kể công ơn l{m chùa của bà Rong. Cột kèo của chùa bằng gỗ đều được chạm trổ công phu. Trong chùa có 287 pho tượng bằng gỗ hay bằng đất luyện với rễ cây si, giấy bản và mật. Các pho Bát bộ Kim Cương, Tuyết Sơn, Quan Âm tống tử là những tuyệt tác nghệ thuật tạo hình. Bát bộ Kim Cương l{ 8 pho tượng cao

khoảng 2m, đứng hai bên tả hữu của chùa trong. Pho tượng Tuyết Sơn nổi tiếng với những nét chạm khắc sống động, đầy chất "thần" của con người. Pho Quan Âm tống tử l{ tượng Thị Kinh ẵm con, nét mặt hiền từ, phúc hậu. Ngoài ra, gần đ}y, d}n Đường L}m đ~ cùng nhau đóng góp, x}y một chiếc tháp 9 tầng, cao 13,5m. ở tầng 7 của tháp có chiếc khánh niên hiệu Cảnh Hưng (1740-1786), ở tầng 8 treo một chiếc chuông nặng 400 kg, niên hiệu Cảnh Thịnh (1792-1802). Chùa Mía đ~ được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận là di tích lịch sử v{ văn hóa.

X~ Đường Lâm, với bề dày lịch sử của mình suốt từ 2.000 năm l{ một vùng cổ tích, một vùng văn hóa đ|ng được tham quan và tôn tạo.

Thành Hoa Lư

Th{nh Hoa Lư được xây từ đời Đinh Tiên Ho{ng v{ đến đời Lê Đại H{nh thì được tu bổ lại. Th{nh Hoa Lư ở x~ Trường Yên, Huyện Gia Khánh, tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội khoảng 100km về phía Nam, cách thị xã khoảng 10km về phía Tây Bắc.

Thành nằm trên một khu đất được núi đ| vôi bao quanh ba mặt T}y, Nam, Đông.

Phía Bắc v{ Đông Bắc có con sông Hoàng Long chảy ngang. Sông Hoàng Long bắt nguồn từ vùng rừng núi Hòa Bình Nho Quan và chảy v{o sông Đ|y tạo nên con đường thủy Bắc - Nam tiện lợi.

Cũng giống như khi x}y th{nh Cổ Loa, dân Việt đ~ tận dụng địa hình thiên nhiên, dùng chiều cao của d~y núi đ| vôi để làm nên những bức tường thành kiên cố. Có tất cả mười đoạn tường th{nh được đắp thêm, nối những ngọn núi lại. Đoạn dài nhất 500m. Đoạn ngắn nhất 65m, cao khoảng 10m, rộng chừng 15m.

Th{nh Hoa Lư gồm hai vòng thành riêng biệt, nằm cạnh nhau. Vòng thành ở phía Đông được gọi là thành Ngoài, vòng thành ở phía T}y được gọi là thành Trong.

Thành Ngoài bao quanh một khu đất có diện tích chừng 140ha, gồm hai thôn Yên Thượng và Yên Thành của x~ Trường Yên, l{ nơi có cung điện, lầu gác của vua.

Thành Trong có diện tích tương đương với thành Ngoài, bao gồm khu đất nay là thôn Chi Phong, x~ Trường Yên.

Hai tòa thành chạy gần nhau ở ngách núi Quền Vòng (phía Tây của thành Ngoài v{ phía Đông của thành Trong). Ngách núi Quền Vòng cũng l{ nơi thông thương của hai vòng thành.

Vì dựa theo thế núi để xây nên, cho nên cả hai tòa nhà thành đều không có hình dáng rõ rệt, giống nhau ở điểm là hình dài và eo lại ở chính giữa. Và chính ở chỗ eo này là bức tường vầu, ngăn mỗi thành ra hai phần, l{m tăng thêm mức độ quanh co hiểm hóc cho tòa thành.

Cả hai th{nh đều có nhánh của Sông Hoàng Long chảy vào, nhờ vậy việc chuyển ra v{o th{nh đều dễ dàng.

ở những chỗ đất dễ lún, móng tường được chôn s}u đến 2 mét, chất liệu là từng lớp cành cây lẫn cùng đất. Các lớp đất này có cọc đóng s}u xuống để giữ cho móng khỏi trôi. Cọc thì có cọc kép và cọc chiếc. Cọc kép gồm hai thanh gỗ nối với nhau bằng đ{ ngang qua lỗ mộng, trên đ{ lại còn có nhiều thanh gỗ dài. Nhờ cách xây móng cẩn thận thế nên c|c đoạn thành xây bên trên tồn tại cho đến ngày nay.

Th}n tường bên trong được xây bằng gạch chắc chắn dày khoảng 0,45m. Chân tường có kè đ| tảng và cọc gỗ chòng chéo.

Kinh đô Hoa Lư, một Kinh đô được xây dựng sau một ng{n năm Bắc thuộc đ~

phản ánh phần nào tính dân tộc của người Việt. Trong khi tại Trung Quốc, những th{nh lũy thời H|n đều có hình d|ng đều đặn hình học, đường ngang lối dọc ngay hành thẳng lối thì Hoa Lư lại ngoằn ngoèo không theo khuôn mẫu của nhà Hán mà theo địa thế thiên nhiên. Qua đó ta thấy được tính độc lập ngay cả trong kiến trúc của dân tộc.

Nhà Lý (1010-1225)

 Lý Thái Tổ 0110-1028

 Lý Thái Tông 1028-1054

 Lý Thánh Tông 1054-1072

 Lý Nhân Tông 1072-1127

 Lý Thần Tông 1127-1138

 Lý Anh Tông 1138-1175

 Lý Cao Tông 1176-1210

 Lý Huệ Tông 1211-1225

 Lý Chiêu Hoàng 1225

Một phần của tài liệu Lịch sử việt nam từ nguồn gốc đến năm 1884 (Trang 43 - 48)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(191 trang)