Phát triển văn hóa

Một phần của tài liệu Lịch sử việt nam từ nguồn gốc đến năm 1884 (Trang 73 - 77)

Văn học

Vào thời Trần, đội ngũ trí thức tiếp thu tư tưởng tu, tề, trị, bình của Nho giáo phát triển mạnh. Tư tưởng này hòa lẫn với lòng yêu nước, với hòa khí của dân tộc đ~

được ph|t huy cao độ qua ba cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông. |ng văn tiêu biểu nhất cho hào khí này là "Hịch tướng sĩ" của Trần Hưng Đạo. Bài hịch đã viết từ 700 năm trước nhưng tinh thần "cảm tử để cho Tổ quốc quyết sinh" vẫn còn làm rung động người ngày nay.

Bên cạnh bài hịch bất tử ấy, còn có nhiều tác phẩm bộc lộ khí phách dân tộc như b{i thơ ứng khẩu "Tụng gi| ho{n kinh sư" của Trần Quang Khải sau khi thắng trận Chương Dương, đuổi quân Nguyên ra khỏi th{nh Thăng Long.

Đoạt sáo Chương Dương độ, Cầm Hồ Hàm Tử quan

Thái bình tu nỗ lực Vạn cổ thử giang sơn (Chương Dương cướp giáo giặc,

Hàm Tử bắt quân Hồ Thái bình nên gắng sức Non nước nọ nghìn thu).

Hoặc bài "Thuật hoài" của Phạm Ngũ L~o:

Hoành sáo giang sơn cáp kỷ thu, Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu.

(Ngang giáo non sông trải mấy thâu Ba quân hùng dũng khí thôn Ngưu...)

C|c vua quan v{ văn nh}n đ~ s|ng t|c rất nhiều: các vua Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông, Thánh Tông, Nghệ Tông đều có l{m thơ, vua Anh Tông soạn "Thủy Vân tùy bút", Trần Quang Khải có "Lạc Đạo Tập", Chu An có "Tiều ẩn thi tập", Trần Nguyên Đ|n có "Băng Hồ Ngọc Hán tập", Nguyễn Phi Khanh có "Nhị Khê tập", sư Huyền Quang có "Ngọc Tiên tập".

Trương H|n Siêu l{ người có t{i văn chương v{ chủ trương b{i xích tệ mê tín dị đoan, ông thường dùng văn chương để đả kích các tệ hại trên. Bài phú Bạch Đằng Giang của ông là một kiệt tác ca ngợi ý chí tự cường của dân tộc vùng vẻ đẹp của giang sơn gấm vóc.

Khoa học lịch sử đ~ có một bước tiến đ|ng kể. Trước hết là bộ "Đại Việt sử ký"

của Lê Văn Hưu (1230-1322), được soạn xong v{o năm 1272 sau đó l{ c|c t|c phẩm

"Việt Nam thế chí" và "Việt Sử cương mục" của Hồ Tông Thốc (thế kỷ 14); "An Nam chí lược" của Lê Tắc; "Việt sử lược" của tác giả khuyến danh (1377). Ngoài ra còn có

c|c văn kiện quan trọng như "Bình Thư yếu lược", "Vạn kiếp bí truyền", "Hịch tướng sĩ" của Trần Hưng Đạo, "Thất trảm sớ" của Chu An, "Ngọc Tĩnh liên phú" của Mạc Đĩnh Chi "Bạch Đằng Giang phú" của Trương H|n Siêu, "Việt điện u linh tập" của Lý Tế Xuyên, "Khóa hư lục" của Trần Thái Tông, "Thiền uyển tập anh" của tác giả khuyến danh... Tất cả đều là những tuyệt tác có giá trị vô cùng to lớn cho kho sử liệu của nước nhà.

Kiến trúc thời Trần không huy ho{ng như thời Lý nhưng cũng có những công trình quan trọng như th|p mộ của vua Trần Nh}n Tông trước chùa Phổ Minh ở Tức Mặc (Nam Định) x}y năm 1310, th{nh ở Thanh Hóa (1397).

Âm nhạc thời Trần có chịu ảnh hưởng của Champa. Chiếc trống cơm rất thịnh hành thời ấy nguyên là nhạc khí của Champa. Đó l{ loại được d|n hai đầu bằng cơm nghiền, được dùng để hòa cùng với dàn nhạc trong các dịp lễ Tết.

Nghệ thuật hát chèo đ~ manh nha từ thời này. Theo Phạm Đình Hổ trong "Vũ Trung Tùy bút" thì vào những lúc có quốc tang, người xúm đen xem chật ních không thể rước tang được, nên mới sinh ra một nhóm người chuyên đi dẹp đường. Để lôi kéo sự chú ý của đ|m đông, nhóm người có bổn phận đi mở đường bèn đi h|t diễn trên đường, mọi người đổ xô tới xem. Như thế mới có thể rước đ|m tang đi. Từ đó, những bài hát của những người n{y phong phú hơn v{ được gọi l{ "phường chèo".

Tôn giáo

V{o đời Trần, Nho giáo phát triển song song cùng phật gi|o v{ đồng thời Lão giáo cũng được ưa chuộng.

Phật giáo Sau khi thay nhà Lý, triều Trần tiếp tục truyền thống sùng tín đạo Phật v{ đồng thời phát huy lý thuyết Nho gi|o như l{ một hệ triết lý chính trị cần thiết để cai trị đất nước. Phật giáo vẫn là một tôn giáo có thế lực nhất trong tất cả các loại tôn giáo thời ấy và có ảnh hưởng s}u đậm trong mọi tầng lớp cũng như mọi lãnh vực.

Vua Trần Thái Tông là một nhà nghiên cứu uyên thâm về Phật học, khi làm Thái Thượng ho{ng, đ~ chú t}m nghiên cứu lý thuyết nhà Phật và là tác giả của tác phẩm cảo luận Thiền học "Khóa hư lục".

Tác phẩm "Khóa hư lục" vẫn còn lưu truyền cho đến ng{y nay v{ đ~ được dịch ra chữ Quốc ngữ. Trong tác phẩm này Trần Thái Tông nêu lên thuyết tu h{nh l{ để diệt khổ chứ không phải vất bỏ cuộc đời để đi tu.

Người sáng lập ra phái Trúc Lâm Yên Tử, phái thiền tư của Việt Nam là vị vua thứ ba của nhà Trần tức là Trần Nh}n Tông. L{ người đ~ oanh liệt thống lĩnh to{n qu}n v{ d}n đ|nh thắng hai lần x}m lược của nh{ Nguyên, đ~ |p dụng những chính sách

"nới sức dân" khi còn tại vị, đến khi nhường ngai vàng cho con trai, người đ~ đi chu du khắp nơi rồi lên ở tu hẳn trên núi Yên Tử, lấy ph|p danh l{ Trúc L}m đại đầu đ{.

Nhân Tông viết rất nhiều tác phẩm phật học nhưng phần nhiều đ~ thất truyền. Với lý thuyết đề cao th|i độ hướng t}m, đi tìm sự giác ngộ bằng c|i t}m tĩnh lặng của chính mình, là "Phật tại tâm" chứ không cần gò bó khư khư theo khuôn phép gi|o điều nào, nh{ vua đ~ để lại một ảnh hưởng rất lớn trong việc phát triển đạo Phật và thời Trần.

Chùa được xây dựng lên vô kể, các hội hè Phật gi|o được tổ chức không ngừng.

Tổ thứ hai của phái thiền Trúc Lâm là Thiền sư Ph|p Loa. Nh}n vật này có một uy quyền đặc biệt, có cả h{ng ng{n đệ tử, sở hữu gần hai ngàn mẫu ruộng v{ đ~ cho đúc ba ngàn bức tượng Phật. Đó l{ một hiện tượng không bình thường mà chỉ có thể giải thích được bằng sự cực thịnh của Phật giáo.

Ta có thể nói, dưới ảnh hưởng của các vị vua phật tử và các nhà thiền sư thời ấy, Phật gi|o đ~ đạt đến mức phát triển huy hoàng của một tôn giáo, nếu không muốn nói rằng Phật gi|o đ~ trở th{nh như quốc giáo vậy.

Nhưng đến cuối đời Trần, Phật giáo bị lạm dụng và bị phức tạp nhiều yếu tố mê tín, dị đoan. Đồng thời, số tăng sĩ thất học tăng lên, nhiều tệ nạn xảy ra. Các vua Trần Hiển Tông và Trần Thuận Tông phải mở các kỳ thi sát hạch kiến thức Phật học cùng họ, để bắt c|c tăng sĩ thất học, giả danh, phải hoàn tục.

Trong khi ấy thì giới nho sĩ lại được đ{o tạo theo trường lớp, tham chính qua đường thi cử gian nan, bắt đầu tấn công những tệ nạn trong giới Phật gi|o. Điển hình l{ Trương H|n Siêu, chủ trương b{i xích mê tín dị đoan. Thấy các chùa tháp mọc lên khắp nơi, ông viết bài ký châm biếm: 'Trong thiên hạ ba phần, chùa chiếm ở một phần, bỏ rứt lu}n thường, hao tổn của b|u, ng}y ng}y m{ chơi, ngẩn ngẩn mà theo..."

Như thế, vào cuối đời Trần, Phật giáo không những tự bản thân bị suy yếu đi m{

còn Nho giáo tấn công để chiếm địa vị ưu thế trong xã hội.

Nho giáo: Khác hẳn với Phật giáo có lý thuyết thiên về nội tâm, về sự giác ngộ, về sự giải tho|t con người ra khỏi bể khổ là cuộc đời, Nho gi|o đòi hỏi con người phải nhập thế. Lý thuyết của Nho giáo dùng làm khuôn mẫu cho việc trị nước, cho việc tổ chức gia đình v{ cho việc tu th}n, đ~ gặp môi trường thuận lợi trong xã hội Việt Nam dưới đời Trần, một xã hội đang ph|t triển đòi hỏi một th|i độ nhập thế thiết thực.

Ngay từ dưới thời nh{ Lý, Nho gi|o đ~ được bước đầu phát triển. C|c vua Lý đ~

mở các khoa thi nho học. Vua Lý Th|nh Tông cũng đ~ lập Văn miếu để thờ Khổng Tử, Chu Công và 72 vị tiền hiền. Đến thời nhà Trần c|c khoa thi được mở đều đặn và qui củ hơn. Nh{ Trần mở ra Quốc sử viện để dạy tứ thư ngũ kinh cho con ch|u c|c nh{

quý tộc, Quốc học viện để cho c|c nh{ nho có nơi rèn luyện việc học hành. Ngoài ra

c|c trường tư cũng được khuyến khích, như trường tư của Chu An, nơi đ~ đ{o tạo nên các nhà nho nổi tiếng như Phạm Sư Mạnh, Lê Quát, hoặc trường của Trần ích Tắc giúp c|c văn nh}n ở xa đến học và cấp cơm |o cho c|c h{n sĩ.

Tầng lớp nh{ nho được đ{o tạo qua c|c trường, các kỳ thi c{ng ng{y c{ng đông tử sĩ. H{ng ngũ họ ng{y c{ng có uy tín trong quan trường. Ta có thể kể những tên tuổi nổi tiếng như Lê Văn Hưu, Chu An, Mạc Đĩnh Chi, H{n Thuyên, Trướng Hán Siêu, Phạm Sư Mạnh, Lê Quát, Hồ Tông Thốc... Họ lần lần chiếm lấy vai trò l~nh đạo của c|c nh{ sư trong đời sống chính trị v{ đồng thời công kích c|c nh{ sư ham mê nh{

cửa lộng lẫy, vườn xinh cảnh đẹp, phung phí của công vào việc xây dựng chùa chiền quá nhiều và quá to, mà lại trốn tr|nh lao động trong chiếc áo tu hành.

Vào cuối đời Trần, Nho giáo chiếm ưu thế v{ đẩy phật giáo ra khỏi diễn đ{n chính trị. Từ đó, c|c triều đại nối tiếp cũng chỉ dùng Nho gi|o như khuôn mẫu cho việc trị nước chăn d}n.

Một phần của tài liệu Lịch sử việt nam từ nguồn gốc đến năm 1884 (Trang 73 - 77)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(191 trang)