B. Pháp chiếm Bắc Kỳ
III. Phong trào yêu nước
1. Phong trào Cần Vương
Hòa ước Giáp Thân 1884 mở đầu một giai đoạn rối loạn cho Triều đình Huế. Sau khi vua Hiệp Hòa bị lật đổ rồi bị giết chết, Kiến Phúc lên thay nhưng chỉ sáu tháng lại chết. Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết đưa Ưng Lịch, mới 13 tuổi lên làm vua, tức là vua Hàm Nghi.
Mâu thuẫn ngoại giao giữa Triều đình Huế và phía Pháp nổ ra khi Toàn quyền De Courcy đòi l{m lễ phong vương cho vua H{m Nghi v{ đòi phải được cùng đo{n tùy tùng đi qua cổng chính là cổng chỉ dành riêng cho các vua Nguyễn (7.1885). Triều đình Huế không chấp nhận và cho quân tấn công vào tòa Khâm sứ, trại lính Pháp ở Huế. Cuộc tấn công thất bại. Vua Hàm nghi phải xuất bôn. Tôn Thất Thuyết đưa vua ra Quảng Trị rồi đến Nghệ An v{ đóng bản doanh tại đấy. Từ bản doanh, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi nhân dân khắp nơi nổi lên chống Pháp. Thực d}n Ph|p đưa qu}n đi c{n quét núi rừng Quảng Bình, Nghệ An hòng bắt vua cho được. Đồng thời, tại Huế, thực d}n Ph|p đưa Đồng Khánh lên l{m vua. Đồng Khánh phải thân hành sang Khâm sứ Ph|p để làm lễ thụ phong.
Đến tháng 11.1886 quân Pháp mua chuộc được Trương Quang Ngọc, chỉ đạo đội qu}n người Mường có nhiệm vụ bảo vệ vua. Trương Quang Ngọc bắt vua dâng cho Pháp. Vua bị thực dân Pháp bắt đi đ{y ở Algérie.
Chiếu Cần Vương của vua H{m Nghi được sự hưởng ứng mạnh mẽ khắp nơi, nhất là trong giới sĩ phu v{ ngay cả sau khi vua đ~ bị bắt đi đ{y rồi.
ở Trung Kỳ, tiêu biểu cho phong trào Cần Vương l{ cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng (1860-1887). Vốn l{ người thi đậu cử nh}n, Mai Xu}n Thưởng quy tụ được nhiều nhà nho tên tuổi ở Quảng Ng~i, Bình Định. Họ cùng nhau lập căn cứ ở Bình Định. Nghĩa qu}n của Mai Xu}n Thưởng chống chọi của qu}n Ph|p trong ba năm ròng. Quân Pháp nhiều lần viết thư dụ h{ng nhưng đều bị ông từ chối. Cuối cùng
qu}n Ph|p điều Trần Bá Lộc, một kẻ cộng t|c đắc lực với Pháp, từ Nam Kỳ ra đương đầu cùng nghĩa qu}n khởi nghĩa. Sau nhiều lần giao tranh đều thất bại, Trần Bá Lộc đ{nh dùng lại biện ph|p m{ qu}n Ph|p đ~ dùng với Nguyễn Trung Trực: cho bắt mẹ của Mai Xu}n Thưởng để buộc ông phải ra h{ng. Mai Xu}n Thưởng ra nộp mình để cứu mẹ. Ông không chấp nhận việc quy hàng và bị đưa ra h{nh quyết tại quê nhà (Bình Định).
Một cuộc nổi dậy hưởng ứng chiếu Cần Vương tại Thanh Hóa là của Đinh Công Tráng (?-1887).Đinh Công Tr|ng nguyên l{ tùy tướng của Hoàng Tá Viêm. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, ông cùng c|c nho sĩ nổi tiếng như Đốc học Phạm Bành, Tiến sĩ Tống Duy Tân... xây dựng căn cứ địa Ba Đình tại Thanh Hóa. Nghĩa quân thường đi đ|nh ph| c|c đồn bót của qu}n Ph|p. Sau ba năm chiến đấu, căn cứ của nghĩa qu}n bị qu}n Ph|p ph| được. Trên đường rút lên núi, Đinh Công Tr|ng bị tử thương.
ở H{ Tĩnh, cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng (1847-1895) và Cao Thắng (1864-1893) cũng đ~ để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử dân tộc. Phan Đình Phùng đ~
n bái yết vua Hàm Nghi sau khi vua xuất bôn và nhận nhiệm vụ l~nh đạo phong trào Cần Vương tại Nghệ An, H{ Tĩnh. Ông x}y dựng đồn trại, lập xưởng công binh chế tạo vũ khí. Qu}n Ph|p với sự giúp sức đắc lực của Hoàng Cao Khải, nhiều lần dụ ông ra h{ng nhưng không được bèn cho quật mồ tổ tiên ông. Cuộc chiến đấu của Phan Đình Phùng kéo d{i đến hơn 10 năm. Trong một lần bị bao vây, ông bị bệnh kiết l?và chết.
Quân Pháp lại phải đối phó với phong trào Cần Vương ở Bắc Kỳ. Nguyễn Thiện Thuật (1844-1926) lập chiến khu ở Bãi Sậy, dùng chiến thuật du kích tấn công tiêu diệt các toán quân tuần tiễu, c|c đồn bót của Pháp. QUân Pháp bị thiệt hại nhiều trận nặng nề, dồn lực lượng càn quét nhiều lần không được, đ{nh phải đưa Ho{ng Cao Khải ra trấn áp và dụ hàng. Lực lượng nghĩa qu}n bị thiệt hại nặng. Nguyễn Thiện Thuật giao quyền chỉ huy lại cho em, lên đường sang Trung Quốc tìm Tôn Thất Thuyết để bàn cách phục hưng. Nhưng việc không th{nh. ông đ{nh nương náu tại đấy.
Một cuộc khởi nghĩa lừng lẫy khác là tại Yên Thế do Hoàng Hoa Thám chỉ huy (1858-1913) chỉ huy. Cuộc khởi nghĩa n{y l{m tiêu hao lực lượng của quân Pháp, không để chúng yên ổn áp dụng chính sách cai trị của mình tại Bắc Ninh, Thái Nguyên. Quân Pháp phải ra sức đ{n |p đến năm 1913 mới diệt được.
2. Phong trào yêu nước vào đầu thế kỷ 20
Qua đầu thế kỷ 20, phong tr{o yêu nước của dân tộc Việt Nam không còn mang thuần màu sắc quân sự nữa. Các cuộc đấu tranh chính trị bắt đầu xuất hiện m{ điển hình l{ phong tr{o Đông Du do Phan Bội Châu cầm đầu.
Là một nho sĩ nổi tiếng, Phan Bội Châu tập hợp lại c|c sĩ phu của phong trào Cần Vương sau khi phong tr{o n{y thất bại và thành lập một tổ chức mới là phong trào Duy Tân. Phong trào Duy T ân chủ trương đưa người ra nước ngoài mà cụ thể là nước Nhật để học hỏi những tiến bộ của thời đại, chuẩn bị cho lực lượng về sau. Kỳ Ngoại hầu Cường Để được đưa sang Nhật để móc nối trước với nhà cầm quyền Nhật Bản. V{o năm 1908, 200 thanh niên được gửi sang đấy. Nhưng Nhật không sẵn lòng giúp. Phan Bội Ch}u v{ Cường Để phải sang trốn tránh ở Trung Quốc.
ở trong nước, c|c sĩ phu chuyển hướng kh|c. Dưới sự chỉ đạo của Lương Văn Can, trường Đông Kinh Nghĩa Thục được thành lập với mục đích truyền b| c|c tư tưởng tân tiến, đề xướng phong trào tân học với mục đích đ{o tạo những thanh niên ưu tú để thực hiện công cuộc đòi lại chủ quyền quốc gia. Dù hoạt động chỉ được một năm, nhưng Đông Kinh Nghĩa Thục đ~ đ|nh dấu việc chuyển hướng quan trọng của giới trí thức Việt Nam.
Khác với chủ trương muốn dùng bạo lực để chống Pháp của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh (1872-1926) chủ trương cứu nước bằng đường lối cải lương, mở mang dân trí và tranh thủ đòi hỏi ở chính quyền quyền dân sinh dân chủ. Ông bị Pháp bắt v{ đ{y đi Côn Đảo v{o năm 1908. Do hội Nhân quyền Quốc tế can thiệp, ông được thả ra và bị quản thúc tại Mỹ Tho. Năm 1914, Phan Chu Trinh lại bị bắt vì bị nghi ngờ l{ đ~ liên lạc với Cường Để. Năm 1922, ông sang Ph|p tiếp tục hoạt động của mình.
Sau đó lại về nước và mất năm 1926. Đ|m tang của ông được c|c nh{ yêu nước tổ chức khắp cả ba kỳ.
Giai đoạn sau thế chiến thứ nhất (1919-1945)