Vốn với phát triển kinh tế

Một phần của tài liệu ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG KINH tế PHÁT TRIỂN (Trang 35 - 39)

Bài 4: CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ

4.2. Vốn với phát triển kinh tế

4.2.1. Vai trò.

(1) Vốn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế.

Mô hình Harrod - Domar cho thấy tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng quốc gia phụ thuộc vào mức tăng vốn đầu tư để tạo ra vốn sản xuất trong nền kinh tế.

(2) Quy mô vốn sản xuất tích lũy là chìa khóa của sự phát triển kinh tế.

Vốn sản xuất chính là bộ phận tài sản quốc gia trực tiếp dùng vào sản xuất. Tổng tài sản quốc gia tăng lên theo quá trình tích lũy. Hàng năm, các tài sản quốc gia được mở rộng thêm (nhà máy mới, máy móc mới, cơ sở hạ tầng mới...) do thực hiện các hoạt động đầu tư, các hoạt động đầu tư đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Như vậy vốn đầu tư bổ sung hàng năm chỉ làm tăng thêm một bộ phận vốn sản xuất.

4.2.2. Phân tích vốn sản xuất và vốn đầu tư.

4.2.2.1. Vốn sản xuất quốc gia.

a. Phân loại tài sản quốc gia sản xuất và phi sản xuất.

Xét trên phạm vi quốc gia, tổng số vốn vật chất đã tích lũy được qua thời gian được gọi là tài sản quốc gia. Tài sản quốc gia được phân loại như sau:

(1) Công xưởng nhà máy

(2) Trụ sở cơ quan của các đơn vị sản xuất - kinh doanh (3) Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải

(4) Cơ sở hạ tầng

(5) Tồn kho của tất cả hàng hóa (6) Các công trình công cộng

(7) Các công trình kiến trúc quốc gia (8) Nhà ở của dân cư

(9) Các căn cứ quân sự và phương tiện quốc phòng Tài sản chia làm 2 nhóm:

- Từ 1-5 được dùng trực tiếp trong sản xuất, được gọi là tài sản quốc gia sản xuất (tức qui mô vốn sản xuất quốc gia)

- Từ 6-9 không dùng trực tiếp vào quá trình sản xuất, được gọi là tài sản quốc gia phi sản xuất.

b. Khả năng ảnh hưởng đến việc mở rộng vấn sản xuất.

- Khả năng tăng sản xuất các tư liệu sản xuất.

- Khả năng nhập khẩu các tư liệu sản xuất trên thị trường quốc tế.

- Khả năng thuê mướn các tư liệu sản xuất nước ngoài hay chuyển giao tư liệu sản xuất từ chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

4.2.2.2. Vốn đầu tư quốc gia a. Bản chất.

Quá trình sử dụng tài sản quốc gia sẽ hao mòn theo thời gian sử dụng, nên phải tiến hành bù đắp hao mòn và bổ sung mới thêm tài sản do nhu cầu sử dụng ngày càng tăng. Quá trình bù đắp và bổ sung mới thông qua các hoạt động đầu tư. Như vậy, vốn sử dụng trong các hoạt động đầu tư gọi là vốn đầu tư.

Vốn đầu tư quốc gia được hiểu như là phần vốn bổ sung vào nền kinh tế hàng năm để làm gia tăng tích tụ tài sản, mở rộng thêm qui mô sản xuất.

Đối với một quốc gia, tổng số vốn đầu tư được hình thành từ nguồn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài,

b. Nguồn hình thành vốn đầu tư quốc gia.

Trong điều kiện nền kinh tế mở, vốn đầu tư quốc gia (I) bao gồm vốn đầu tư trong nước (Id) và vốn đầu tư nước ngoài (If).

I = Id + If = Denta K (1)

(1) Vốn đầu tư trong nước (Id)

Vốn đầu tư trong nước có được từ tiết kiệm trong nước bao gồm: tiết kiệm từ ngân sách chính phủ, doanh nghiệp và dân cư.

Id = Sd = Sg + Se + Sh (2)

- Tiết kiệm từ ngân sách chính phủ (Sg) Ngân sách được chi tiêu cho các hoạt động:

(1) Dự án phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp sở hữu nhà nước.

(2) Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.

(3) Trả lương cho bộ máy hành chính.

(4) Đầu tư mở rộng cho các công trình văn hóa.

(5) Hoạt động quốc phòng...

Các khoản chi cho hoạt động phát triển kinh tế (1 & 2) được xem là tiết kiệm từ ngân sách chính phủ.

- Tiết kiệm của các doanh nghiệp (Se)

Phần lợi nhuận còn lại mà các doanh nghiệp dùng để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Phần lợi nhuận này có nguồn gốc như sau:

+ Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là bộ phận giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ tổng chi phí.

+ Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế của doanh nghiệp Phần tiết kiệm của các doanh nghiệp dành cho đầu tư tái sản xuất mở rộng (Se) chính là lợi nhuận còn lại của lợi nhuận sau thuế trừ đi các khoản phân phối lợi nhuận cho các cổ đông và để lại quỹ của doanh nghiệp. 

- Tiết kiệm của các tầng lớp dân cư (Sh)

Phần thu nhập còn lại của thu nhập khả dụng trừ đi chi tiêu của các hộ gia đình được gọi là tiết kiệm.

Thu nhập khả dụng là gì? là thu nhập mà các hộ gia đình nhận được từ các hãng, cộng với khoản chuyển giao thu nhập nhận được từ chính phủ, trừ đi thuế trực thu trả cho chính phủ. Đó là thu nhập ròng mà các hộ gia đình sẵn có để chi tiêu hoặc tiết kiệm.

(2) Vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện dưới 2 hình thức là trực tiếp và gián tiếp

- Foreign Direct Investment (FDI): các đơn vị đầu tư tước ngoài tham gia đầu tư trực tiếp vào các dự án sản xuất kinh doanh.

- Foreign Indirect Investment (FII): với hình thức đầu tư này thì đơn vị đầu tư nước ngoài chỉ tham gia bỏ vốn đầu tư, không tham gia quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, thường được thực hiện thông qua cổ phiếu, tín phiếu...

Ngoài ra các nước đang phát triển còn nhận được nguồn tài trợ khác như viện trợ hay cho vay gọi là nguồn ODA (Official Development Assistance).

Các tổ chức tài trợ có thể là WB (World Bank), IMF (International Money Funds), NGO (None Government Organization)...

(3) Mở rộng công thức tăng trưởng.

Để đo lường nguồn tiết kiệm trong và ngoài nước ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GDP có thể mở rộng việc ứng dụng mô hình Harrod - Domar như sau:

- Tốc độ tăng trưởng GDP : gy = s/ICOR

gY:Tốc độ tăng trưởng GDP

s: Tỷ lệ đầu tư (tiết kiệm) quốc gia

S: Tổng tiết kiệm quốc gia, với S = I = Id + If

- Tốc độ tăng trưởng GDP do đầu tư trong nước đem lại gyd =sd/ICOR

Sd: Là tiết kiệm trong nước, với:

Sd = Id = Sg + Se + Sh

sd: là tỷ lệ tiết kiệm trong nước với:

sd = Sd/Y

- Tốc độ tăng trưởng GDP do đầu tư nước ngoài đem lại:

gyf = Sf/ICOR

Sf: Là tiết kiệm nước ngoài, với:

Sf = If = FDI + FII

sf: Là tỷ lệ đầu tư nước ngoài (tiết kiệm nước ngoài), với:

sf = Sf/Y

Một phần của tài liệu ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG KINH tế PHÁT TRIỂN (Trang 35 - 39)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(78 trang)
w