Công nghiệp hóa với phát triển kinh tế

Một phần của tài liệu ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG KINH tế PHÁT TRIỂN (Trang 50 - 55)

Bài 5: CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

5.2.2. Công nghiệp hóa với phát triển kinh tế

5.2.2.1. Bản chất.

Công nghiệp hóa có khởi điểm phát triển vào giữa thế kỷ thứ 18, bắt đầu từ nước Anh. Khoảng 30 năm được ứng dụng vào sản xuất trong các xí nghiệp ngành dệt, đường sắt, vận tải biển và mở ra kỷ nguyên mới của phát triển công nghiệp. Công nghiệp phát triển đã làm cho nước Anh lúc bấy giờ trở nên giàu nhất thế giới.

Công nghiệp phát triển lan rộng sang các nước Tây Âu và Bắc Mỹ vào giữa thế kỷ 19, Nhật Bản là nước ở Châu Á bắt đầu công nghiệp hóa vào cuối thế kỷ 19.

Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (Industrial Development Organization of United Nation, 1963) đã khái quát bản chất của công nghiệp hóa như sau: “Công nghiệp hóa là một quá trình phát triển về kinh tế, mà trong đó có một bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của đất nước được huy động để phát triển một cơ cấu kinh tế đa ngành với công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi, để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và có sự tiến bộ nhanh về mặt xã hội”.

5.2.1.2. Các điều kiện tiền đề của công nghiệp hóa.

a. Các điều kiện tự nhiên.

Vị trí địa lý, đất đai, trữ lượng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện thời tiết, số lượng dân số của một quốc gia. Đây là những điều kiện công nghiệp phát triển.

Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng hội đủ điều kiện trên. Ví dụ như Nhật Bản một quốc gia nghèo tài nguyên nhưng công nghiệp phát triển đứng hàng đầu thế giới. Achentina vào thế kỷ 19, dân số đông, diện tích rộng lớn, vị trí thuận lợi nhưng không tiến trình công nghiệp hóa và ngày nay chưa phải là nước công nghiệp phát triển.

b. Điều kiện cơ sở hạ tầng.

Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển là rất quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hóa, phục vụ tích cực cho phát triển các ngành công nghiệp. Một cơ sở hạ tầng hợp lý đáp ứng 3 yêu cầu: đồng bộ, quy mô và bảo đảm tính phát triển.

(1) Đồng bộ: việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với quy mô, tốc độ, định hướng phát triển.

(2) Quy mô: quy mô hợp lý là kết quả tính toán giữa khả năng đầu tư và nhu cầu phát triển.

(3) Tính phát triển: phải được thiết kế với khả năng cải tiến và tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hệ thống cơ sở hạ tầng có loại không chỉ tồn tại vài chục năm mà có khi cả thế kỷ.

c. Điều kiện về lao động.

Để đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, cần có một đội ngũ lao động với kỹ năng lao động, có khả năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ.

Người có trình độ học vấn và chuyên môn cao sẽ có khả năng nghiên cứu, phát minh, sáng kiến, từ đó có năng suất lao động cao. Do đó, muốn gia tăng kỹ năng lao động, phải có một nền giáo dục vững chắc để nâng cao trình độ và định hình các kỹ năng lao động của lực lượng lao động.

Sự hỗ trợ của nhà nước trong việc đào tạo kỹ thuật đã đóng góp đáng kể vào việc phát triển công nghiệp. Ví dụ Nhật Bản đã chi tiêu liên tục và mạnh mẽ cho giáo dục.

d. Điều kiện về chính sách mậu dịch nội và ngoại thương.

Chính sách mậu dịch trong và ngoài nước càng mở rộng, thông thoáng thì càng thuận lợi hơn trong quá trình công nghiệp hóa.

e. Điều kiện về môi trường kinh tế vĩ mô.

Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa được thuận lợi. Đó là một môi trường kinh tế có hệ thống pháp luật hoàn thiện, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, lạm phát và thất nghiệp thấp.

5.2.2.3. Nội dung chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa.

a. Đô thị hóa và công nghiệp hóa.

Đô thị hóa thể hiện ở quá trình gia tăng tỷ lệ dân số sống ở đô thị, mở rộng các thành phố hiện có và phát triển các thành phố mới.

Ví dụ: ở Anh, đầu thế kỷ 19 có 30% dân số sống ở các đô thị, đến cuối thế kỷ dân số sống đến 70%.

Bảng: Mức độ đô thị hóa của thế giới

Năm 1800 1900 1950 1970 1992 2000

Tỷ lệ dân đô thị (%) 3,0 13,6 28,2 35,0 42,0 >50 Số thành phố > 1

triệu dân Không 11 75 162 - >350

Nguồn: thống kê của Liên hiệp quốc

Một số siêu đô thị trên 10 triệu dân như: London, Paris, NewYork, Mexico City, Moskva, Tokyo, Thượng Hải.

Các đô thị mọc lên nhiều,đóng vai trò ngày càng lớn trong quá trình phát triển, thể hiện:

- Những thành phố văn minh năng động là những bộ phận không thể thiếu của tăng trưởng kinh tế.

- Sự phát triển của công nghiệp cũng chủ yếu diễn ra ở các đô thị lớn.

- Các hoạt động kinh tế khác cũng thường tập trung ở các đô thị nhiều hơn, giá đất cao, chi phí sinh hoạt cao. Các chi phí cao sẽ được bù đắp bằng những lợi ích kinh tế mang lại từ các đô thị như:

+ Là nơi cung cấp nguyên vật liệu nội địa và nhập khẩu.

+ Các đô thị là nơi cung cấp lao động phổ thông lẫn lao động có trình độ cao.

+ Là nơi tập trung các cơ quan nhà nước và các cơ quan chức năng tài chính, ngân hàng,bảo hiểm… thuận tiện cho các nhà kinh doanh thuận tiện liên hệ,giảm chi phí giao dịch.

+ Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ khá phát triển.

+ Là thị trường tiêu thụ lớn.

+ Là nơi mà ý tưởng và tri thức được quảng bá nhanh, trao đổi thông tin dễ dàng.

Nhưng đô thị hóa dẫn đến tập trung các cơ sở công nghiệp, các hoạt động kinh tế, khu dân cư quá đông dẫn đến những vấn nạn sau:

- Gây sức ép đối với lương thực, thực phẩm, chất đốt.

- Thiếu các dịch vụ cơ bản như nước sạch, cống rãnh... gây thiệt hại sức khỏe.

- Ô nhiễm môi trường.

- Tắt nghẽn giao thông.

- Tệ nạn xã hội.

Chính quyền ở tất cả các đô thị trên thế giới rất quan tâm đến việc giải quyết làm giảm tình trạng tập trung dân đông, tập trung công nghiệp quá lớn bằng các biện pháp sau:

- Mở rộng qui mô thành phố hiện có.

- Xây dựng những thành phố vệ tinh.

- Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất.

- Phát triển cơ sở hạ tầng.

- Phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

- Phát triển nông thôn.

- Kiểm soát tốc độ tăng dân số.

b. Lựa chọn công nghệ trong phát triển các ngành công nghiệp.

- Công nghệ thích hợp khi có tỷ lệ vốn - lao động phù hợp với nguồn lực sẵn có của đất nước. Thực tế cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài thường cung cấp những công nghệ phù hợp với điều kiện của họ, tức có tỷ lệ vốn lao động cao.

- Công nghệ không thích hợp:

+ Sản phẩm chỉ thích hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngửời tiêu dùng ở các nước giàu.

+ Sử dụng nguyên liệu nhập khẩu trong khi địa phương có khả năng cung ứng.

+ Quy mô hoạt động quá lớn vượt quá khả năng quản lý.

+ Sử dụng lao động trình độ cao không có sẵn tại địa phương.

+ Sử dụng nhiều máy móc nhập khẩu đắt tiền không thích hợp với điều kiện địa phương.

+ Thường chỉ thích hợp với một số doanh nghiệp quy mô lớn.

c. Tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô trong phát triển một số ngành công nghiệp.

Trong nhiều ngành công nghiệp sản xuất quy mô lớn có thể giảm được chi phí. Lợi thế kinh tế theo quy mô tồn tại những lý do:

+ Một số chi phí như nghiên cứu, thiết kế, khấu hao... có thể cố định so với sản lượng.

+ Quy mô lớn cho phép chuyên môn hóa với công nhân, máy móc, thiết bị nên năng suất cao hơn vì giảm thời gian lắp đặt lại thiết bị.

d. Phát triển các ngành công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

Một số ngành công nghiệp như: thời trang, quần áo, giày dép, đồ gỗ, vật liệu xây dựng... thì quy mô vừa và nhỏ hoạt động khá hiệu qua. Việc phân loại qui mô lớn, vừa hay nhỏ được dựa vào tiêu thức số lao động hay số vốn chỉ mang tính tương đối.

Chính phủ có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển như: cung cấp hệ thống pháp luật, duy trì chính sách dựa trên cơ sở

thị trường… ngoài ra Chính phủ còn hỗ trợ tài chính cho đối tượng này để phát triển.

5.2.2.4. Những mặt trái của công nghiệp hóa.

Công nghiệp hóa tạo ra những nhà máy, công trình kiến trúc, cơ sơ hạ tầng hiện đại và mức thu nhập cao hơn. Tuy nhiên công nghiệp hóa cũng có những mặt tiêu cực như: dân số tập trung ở đô thị quá đông, vật chất hóa, cạnh tranh quá mức, thiếu sự quan tâm giữa người với người. Hậu quả là tý lệ ly hôn, tội phạm vị thanh niên, tình trạng người già cô đơn ngày càng tăng.

Một phần của tài liệu ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG KINH tế PHÁT TRIỂN (Trang 50 - 55)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(78 trang)
w