Bài 5: CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
5.3.2. Các chiến lược phát triển ngoại thương
5.3.2.2. Chiến lược thay thế nhập khẩu
a. Khái niệm.
Là chiến lược thay thế hàng công nghiệp nhập khẩu bằng hàng sản xuất trong nước với sự bảo hộ của Nhà nước bằng hàng rào thuế quan cao hoặc bằng hạn ngạch nhập khẩu, nhằm mục đích chính là bảo hộ những ngành công nghiệp còn non trẻ trong nước.
b. Nội dung.
(1) Trước tiên là nhập khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm và tiếp tục gia công chế biến cho thành phẩm hoàn chỉnh hoặc nhập linh kiện rời về lắp
ráp tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó khi nhu cầu tăng lên đủ nhiều thì đầu tư sản xuất các sản phẩm tại chỗ.
(2) Xác định thị trường rộng lớn trong nước thông qua số lượng nhập khẩu thực tế hàng năm.
(3) Phải bảo đảm cho cảc nhà sản xuất trong nước có thể làm chủ kỹ thuật sản xuât và các nhà đầu tư nước ngoài sãn sàn cung ứng vốn, khoa học, công nghệ.
(4) Cuối cùng lập các hàng rào bảo hộ bằng thuế quan (thuế đánh vào hàng nhập khẩu) hay hạn mức nhập khẩu (giới hạn về khối lượng hàng nhập khẩu).
Mục đích nhằm nâng đỡ các ngành sản xuất non trẻ trong nước vượt qua giai đoạn giá thành cao lúc ban đầu. Tuy nhiên sau một thời gian nhất định các ngành sản xuất trong nước sẽ tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, vốn. Do đó, thuế quan chỉ tạm thời và giảm dần khi ngành công nghiệp trưởng thành có đủ sức cạnh tranh: năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm tăng lên và giá thành giảm.
Chính phủ sử dụng hai công cụ cơ bản của chính sách bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ bằng thuế quan và hạn ngạch (quotas).
b1. Bảo hộ của chính phủ bằng thuế quan.
Ví dụ trường hợp: Mặt hàng quần áo ở thị trường Mỹ.
Nếu quần áo trong nước được bán theo giá thế giới (Pw).
Trong trường hợp này có những hệ quả sau:
- Q0 sản lượng cung trong nựớc.
-Q3 Sản lượng cầu trong nước.
-(Q3 – Q0): Lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng cầu trong nước.
Để bảo vệ hàng quần áo trong nước, Nhà nước có chính sách đánh thuế vào mặt hàng nhập khẩu này với thuế suất t.
Như vậy, giá quần áo trong nước là : Pd = Pw +1 Trong trường hợp trên có những hệ quả sau:
- Q1 sản lượng cung trong nước.
- Q2 Sản lượng cẩu trong nước.
- (Q2 – Q1): Lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng cầu trong nước.
- Nhà nước thu được khoản thuế (diện tích ABCD)
- Lợi ích của người tiêu dùng trong nước bị giảm vì nhu cầu tiêu dùng phải giảm từ Q3 xuống Q2. Phần lợi ích của người tiêu dùng bị giảm chính là phần thặng dư người tiêu dùng bị mất đi do phải trả ở giá Pd ( diện tích PdPwGB).
Nếu đánh thuế quá cao, chẳng hạn giá quần áo trong nước là:
Pe = Pw + t
Trong trường hợp này sẽ không có nhập khẩu. Việc tăng thuế đến mức độ tùy thuộc vào chính sách bảo hộ của quốc gia.
b2. Bảo hộ của chính phủ bằng hạn ngạch nhập khẩu.
Với hình thức thuế quan lượng nhập khẩu phụ thuộc vào độ co giãn giữa cung và cầu trên thị trường thì bảo hộ bằng hạn ngạch là hình thức Chính phủ xác định trước khối lượng hàng nhập khẩu và cấp giấy phép nhập khẩu.
Điểm khác biệt giữa thuế quan và hạn ngạch.
(1) Thuế quan mang lại doanh thu cho chính phủ, trong khi hạn ngạch ngoại trừ trường hợp được bán đấu giá, lại mang đến đặc lợi cho những người nhận được giấy phép nhập khẩu.
(2) Hạn ngạch có thể chuyển một nhà sản xuất nội địa riêng lẻ thành một thế lực độc quyền, có thể tùy tiện đặt giá và tối đa hóa lợi nhuận.
Còn đối với thuế quan thì không như vậy, vì ngay cả thuế quan cao, hàng hóa vẫn có thể nhập khẩu và những người sản xuất trong nước được khuyến khích cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
(3) Là sự thay đổi giá cả thị trường trong nước trong khi giá thế giới thay đổi.
Ví dụ: Với chính sách thuế, khi giá thế giới Pw giảm, thì giá trong nước (Pd = Pw + thuế) cũng giảm, người tiêu dùng sẽ có lợi vì giá giảm, tiêu thụ sẽ tăng, sản xuất trong nước sẽ giảm, nhập khẩu sẽ tăng để đáp ứng nhu cầu. Nhưng khi sử dụng hạn ngạch, nhập khẩu có thể sẽ không tăng, sản xuất và tiêu dùng nội địa không đổi, và giá trong nước vẫn là Pd. Như vậy, người tiêu dùng sẽ bị thiệt.
(4) Là sự hạn chế việc thay thế sản phẩm của người tiêu dùng. Một doanh nghiệp được bảo hộ bằng thuế quan có thể tăng giá, nhưng nếu tăng quá mức người tiêu dùng sẽ chuyển sang mua hàng nhập khẩu.
Nhưng nếu doanh nghiệp được bảo hộ bằng hạn ngạch, người tiêu dùng bị ngăn không chuyển sang hàng nhập khẩu được.
Vì những lý do trên, chính sách thuế quan được ưa chuộng hơn. Do đó, trong cải cách thương mại và những thỏa thuận thương mại quốc tế thường bắt đầu bằng việc chuyển hạn ngạch thành một mức thuế quan tương đương, quá trình này gọi là thuế quan hóa.
c. Những lợi ích và hạn chế của chiến lược thay thế nhập khẩu c1. Lợi ích.
- Kích thích hình thành những ngành công nghiệp mới.
- Thúc đẩy sự trưởng thành các ngành công nghiệp.
- Tiết kiệm được ngoại tệ, giúp nhà sản xuất trong nước tiếp thu công nghệ, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm.
- Tạo tích chủ động thay thế khi nguồn nhập khó khăn.
c2. Hạn chế.
- Về lâu dài, thuế quan và hạn ngạch không khuyến khích các nhà sản xuất trong nước năng động, sáng tạo để tăng năng suất, hạ chi phí sản xuất. Nói cách khác, chiến lược này làm giảm khả năng cạnh tranh của các xí nghiệp trong nước.
- Thực hiện chiến lược thay thế nhập khẩu sẽ dẫn tới tình trạng tiêu cực trong quản lý.
- Các nước có thị trường trong nước nhỏ hẹp sẽ không thu hút được đầu tư nước ngoài.
- Tình trạng nhập siêu và nợ nước ngoài tăng do sản phẩm thiếu sức cạnh tranh, trong khi phải nhập khẩu máy móc, nguyên liệu từ nước ngoài.