CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG
2.2. Thực trạng về công tác lập kế hoạch tại công ty Cổ phần Sông Đà 12
2.2.5. Phân tích thực tiễn công tác lập kế hoạch của công ty Cổ phần Sông Đà 12
2.2.5.1. Phân tích công tác lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 dựa trên mô hình nghiên cứu và dự báo môi trường ngành (mô hình “5 lực lượng”)
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Trong nền kinh tế thị trường mà đặc biệt là thị trường xây dựng, sự cạnh tranh để tồn tại và duy trì sự tăng trưởng SXKD ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tình trạng các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi sự viện trợ bảo hộ và dẫn dắt của Nhà nước cắt giảm dần. Các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD của mình và Công ty Cổ phần Sông Đà 12 cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ trong quy luật đó.
Công ty Cổ phần Sông Đà 12 là một Công ty trực thuộc TCT Sông Đà chuyên sản xuất kinh doanh, cung ứng nguyên vật liệu cho ngành xây dựng. Các lĩnh vực SXKD chủ yếu của Công ty là xây lắp, sản xuất công nghiệp và kinh doanh vật tƣ vận tải.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty, tổng Công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, mà Công ty Cổ phần Sông Đà 12 cũng đã xác định Công ty không chỉ chịu sự cạnh tranh với các Công ty khác trong nội bộ TCT Sông Đà mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều đối thủ “nặng ký” bên ngoài nhƣ Tổng Công ty xây dựng cầu Thăng Long, Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn, Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng, Tổng Công ty xây dựng công trình Giao thông 4.
Đây là những đối thủ có bề dày kinh nghiệm và quy mô sản xuất lớn vì vậy đó là một thách thức rất lớn đối với Công ty.
Trong lĩnh vực SXCN, nhất là việc sản xuất các loại cột điện thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN). Đây là một tập đoàn Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực chính là sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng. Hiện nay, hệ thống lưới điện phân phối của Việt Nam bao gồm nhiều cấp điện khác nhau( từ thành thị đến nông thôn) đều do 8 công ty trực thuộc Tổng Công ty điện lực ViệtNam quản lý. Do đó những nhu cầu về ngành điện chủ yếu đều do tập đoàn này đáp ứng.Trong khi đó Công ty Cổ phần Sông Đà 12 là một công ty chuyên về xây dựng nhiều hơn là việc sản xuất các loại cột điện. Hoạt động sản xuất cột điện của Công ty là một lĩnh vực chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá
trị SXKD của Công ty. Hơn thế nữa, việc sản xuất các loại cột điện của Công ty chủ yếu chỉ phục vụ cho các công trình điện địa phương miền núi, việc tiêu thụ sản phẩm này qua các năm là rất thấp. Do vậy việc đối mặt với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam là một thách thức rất lớn đối với Công ty Cổ phần Sông Đà 12, cơ hội để tăng sản lượng tiêu thụ điện của Công ty là rất thấp vì hầu hết những địa phương nếu có nhu cầu về cột điện thì tập đoàn Điện Lực sẽ luôn ƣu tiên cho các Công ty trực thuộc của mình.
* Khách hàng
Khách hàng của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 hiện nay rất đa dạng cả trong nội bộ TCT và ngoài TCT bởi Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bảng1- Tình hình tiêu thụ sản phẩm SXCN của Công ty Cổ phần Sông Đà 12(2004-2006)
(Nguồn tài liệu: Phòng kinh tế- kế hoạch Công ty Cổ phần Sông Đà 12 )
Qua bảng số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm SXCN của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 ta thấy, khối lƣợng tiêu thụ sản phẩm của Công ty đều tăng từ năm 2004 sang năm 2005. Tuy nhiên đến năm 2006 tình hình tiêu thụ một số sản phẩm lại giảm xuống rõ rệt đặc biệt là vỏ bao xi măng, cột điện các loại, phụ gia tro bay.
Sở dĩ nhƣ vậy là vì:
Đối với sản phẩm vỏ bao xi măng: Trong năm 2004, 2005 Công ty đã cố gắng đảm bảo ổn định cung cấp cho các nhà máy xi măng nhƣ: nhà máy XM Sông Đà,
TT TN SẢN PHẨM
ĐƠN VỊ TÍNH
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
Tổng
số Nội bộ TCT
Ngoài
TCT Tổng số Nội bộ TCT
Ngoài
TCT Tổng số Nội bộ TCT
Ngoài TCT
1 Thép VIS Tấn 19916 7608 12308
2 Vỏ bao xi măng 103vỏ 15335 2030 13305 17320 2000 15320 716 716
3 Cột điện các loại Cột 7178 490 6688 7000 688 6312 995 102 893
4 Dây thép buộc m2 24 24
5 Đá nguyên liệu
SXXM m
3 600000 600000
6 Sét nguyên liệu
SXXM Tấn 140000 140000
7 Phụ gia tro bay Tấn 12000 12000 2485 2485
8 Cát Sơn La m3 81000 81000 100000 100000
9 Bê tông thương
phẩm m3 632 632 13118 13118
10 Cát Tuyên Quang m3 74469 74469 180000 180000 11 Xi măng Sông Đà Tấn 21683 4337 17346
nhà máy XM Hoàng Thạch, nhà máy XM Hoàng Mai...Tuy nhiên đến năm 2006 thì Công ty sản xuất vỏ bao xi măng chỉ bán cho mỗi Công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
Đối với sản phẩm cột điện thì khách hàng chủ yếu của Công ty là những địa phương miền núi. Do đó mà lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm cột điện của Công ty ít dẫn đến sản lƣợng tiêu thụ cột điện thấp.
Trong lĩnh vực xây lắp, khách hàng của Công ty rất đa dạng đó là chủ các công trình, các dự án đầu tư như các bộ, các cơ quan chủ quản, các địa phương…
Hiện nay, việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và khách hàng hiện tại của Công ty mặc dù đã đƣợc đề cập đến nhƣng vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Mặc dù Công ty cũng đã chỉ ra những khách hàng là các Công ty trong nội bộ TCT và ngoài TCT nhƣng Công ty lại chƣa phân loại khách hàng, chƣa nhận định đƣợc khách hàng tiềm năng và cũng chƣa phân tích đầy đủ về nhu cầu của họ cả về số lƣợng và chất lƣợng hàng hoá và dịch vụ.
* Nhà cung cấp
Hiện nay, các đầu vào của Công ty bao gồm việc chuẩn bị máy móc thiết bị công nghệ, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu, vốn, nhân lực…
Đối với các máy móc, thiết bị cộng nghệ và phương tiện vận tải để phục vụ cho các hoạt động xây lắp, SXCN, kinh doanh vật tƣ vận tải của Công ty thì nhà cung cấp chủ yếu là các nhà cung cấp nước ngoài: Nga (máy cắt tôn), Thổ Nhĩ Kỳ (máy cắt tôn), Đức (máy uôn tôn), Hàn Quốc( máy phát điện), Nhật, Trung Quốc…
Đối với các nguyên vật liệu đầu vào của Công ty nhƣ: xăng dầu, cát xây dựng, phôi thép, than cám… chủ yếu là do các doanh nghiệp chuyên kinh doanh những loại nguyên vật liệu này hoặc là những địa phương nơi có nguồn nguyên vật liệu để khai thác ( cát xây dựng khai thác tại Hoà Bình, Tuyên Quang)…Sức ép của những nhà cung cấp này cũng là một thách thức đối với công ty bởi vì họ có thể nâng giá vật liệu hoặc gây ra những thủ tục vướng mắc trong việc khai thác của Công ty.
Vốn cũng là một đầu vào rất quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Hiện nay Công ty Cổ phần Sông Đà 12 hoạt động SXKD của mình không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty mà còn dựa vào rất nhiều nguồn vốn khác
nhƣ vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vốn vay từ các tổ chức phi chính phủ…
Công ty Cổ phần Sông Đà 12 là một Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh về lĩnh vực xây dựng. Do đó tình trạng nợ đọng vốn của khách hàng là không thể tránh khỏi điều này cũng đồng nghĩa với việc Công ty cần phải có mối quan hệ rất tốt với các nhà cung cấp vốn nếu không những sức ép mà họ có thể tạo ra cho Công ty sẽ là rất lớn.
* Những người sản xuất ra các sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Hiện nay khi phân tích tình hình thực hiện SXKD cuả mình, Công ty Cổ phần Sông Đà 12 mới chỉ quan tâm đến đối thủ cạnh tranh hiện tại, khách hàng, nhà cung cấp mà chưa quan tâm đến những người sản xuất ra những sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Tóm lại từ việc phân tích môi trường ngành của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 ta thấy hiện nay sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường nói chung cũng như sự cạnh tranh trên lĩnh vực xây dựng nói riêng là rất khốc liệt vì vậy Công ty phải đối mặt rất nhiều những thách thức. Bên cạnh đó thì cũng có rất nhiều cơ hội cho Công ty. Do đó Công ty cần phải biết hạn chế những thách thức đồng thời biết tận dụng tối đa những cơ hội do môi trường bên ngoài mang lại.