8. Cấu tru ́ c của luâ ̣n văn
2.2. Khảo sát thực trạng
Nhằm đánh giá đúng thực trạng công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên của nhà trường, thực trạng quản lý hoạt động này và nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên của nhà trường.
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên của nhà trường.
- Nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lý 20 người.
- Giảng viên 50 người.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Dùng phiếu trƣng cầu ý kiến.
- Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và giảng viên về các vấn đề Liên quan tới công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên.
2.2.5. Kết quả khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 45 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Dùng toán học thống kê để xử lý kết quả khảo sát về mặt định lƣợng. Tƣ̀
đó đƣa ra những nhận định, kết luận về mặt đi ̣nh tính.
2.3. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng bồi dưỡng nghiê ̣p vu ̣ sư pha ̣m cho giảng viên Trường Cao đẳng Sư pha ̣m Luông Nặm Tha
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
Kết quả khảo sát chúng tôi thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 2.7. Kết quả bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên Trường Cao đẳng Sư pha ̣m Luông Nặm Tha
STT Nội dung bồi dƣỡng
Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Bình
thường
Chƣa tốt SL % SL % SL % SL % 1 Tâm lý học lứa tuổi học sinh 34 68 16 32 0 0 0 0
2 Tâm lý học dạy học 31 62 10 20 9 18 0 0
3 Tâm lý học giáo dục đạo đức 30 60 10 20 10 20 0 0 4 Kỹ năng giao tiếp sƣ phạm 20 40 10 20 20 40 0 0 5 Phương pháp dạy học môn học 45 90 5 10 0 0 0 0
6 Kỹ năng dạy học 49 98 1 2 0 0 0 0
7 Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học 40 80 3 6 3 6 4 8 8 Phương pháp giáo dục học sinh 30 60 15 30 4 8 1 2 9 Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục 29 58 11 22 7 14 3 6 10 Phương pháp hướng dẫn sinh viên tự học 20 40 25 50 3 6 2 4 11 Tin học ứng dụng trọng dạy học 19 38 30 60 1 2 0 0 12 Kiến thức thực tế giáo dục phổ thông 5 10 15 30 26 52 4 8
13 Tiếng Anh 22 44 28 56 0 0 0 0
14 Tiếng Việt 20 40 30 60 0 0 0 0
15 Tiếng Trung quốc 2 4 43 86 5 10 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 46 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Trung bình 52,80% 33,60% 11,73% 1,86%
(Nguồn: Tác giả điều tra) Nhận xét:
Khảo sát ở 50 giảng viên, chúng tôi nhận thấy: Việc thực hiện các nội dung bồi dƣỡng kiến thức về nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên đƣợc đánh giá ở các mức độ khác nhau. Cụ thể nhƣ sau:
- Đánh giá chung ở mức rất tốt và tốt đạt tỷ lệ cao là 86,40 % mức bình thường và chưa tốt là 13,59%
- Đƣợc đánh giá là thực hiện rất tốt và tốt, có các nội dung bồi dƣỡng nhƣ: Tâm lý học lứa tuổi học sinh, Tâm lý học dạy học, Tâm lý học giáo dục đạo đức, phương pháp dạy học bộ môn, kỹ năng dạy học, kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học, phương pháp hướng dẫn sinh viên tự học, Tin học ứng dụng trong dạy học,... đạt từ 80% đến 100%.
- Được đánh giá là thực hiện bình thường và chưa tốt có tỷ lệ % cao là các nội dung bồi dƣỡng: Kiến thức thực tế giáo dục phổ thông, kỹ năng giao tiếp sƣ phạm, chiếm tỷ lệ 40% đến 52%. Điều đó làm hạn chế tác dụng tích cực của người giảng viên trong công tác dạy học và giáo dục sinh viên - học sinh
Nhà trường đã có bồi dưỡng tin học cho giảng viên biết dùng tin học, biềt dùng máy tính vào trong dạy học để làm cho giảng viên ở Trườ ng Cao đẳng Sƣ pha ̣m Luông Nặm Tha, biết thu thập thông tin sử dụng vào dạy học.
Nhà trường đã bồi dưỡng theo 3 trình độ và cho các đối tượng khác nhau:
Bồi dƣỡng tin học cho giảng viên mới.
Bồi dƣỡng tin học cho giảng viên khoa.
Bồi dưỡng tin học cho Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 47 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
2.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình và kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
Kết quả khảo sát chúng tôi thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát chương trình và kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Trường Cao đẳng Sư pha ̣m Luông Nặm Tha
STT Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Bình
thường Chưa tốt SL % SL % SL % SL %
1
Thực hiện đầy đủ chương trình bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên
10 20 30 60 10 20 0 0
2 Xây dựng chương trình bồi dưỡng
NVSP sát đối tượng người học 18 36 15 30 12 24 5 10 3
Thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng
NVSP đúng tiến độ 45 90 5 10 0 0 0 0
4 Tài liệu bồi dƣỡng cho học viên 30 60 5 10 10 20 5 10 5
Nề nếp lên lớp của cán bộ dạy
bồi dƣỡng 15 30 17 34 18 36 0 0
6
Nề nếp học tập của giảng viên học
bồi dƣỡng 20 40 19 38 11 22 0 0
7
Thực hiện kiểm tra kết quả học bồi
dƣỡng nghiểm túc, đúng yêu cầu 40 80 10 20 0 0 0 0 8 Đánh giá kết quả học bồi dƣỡng
khách quan, công bằng 35 70 15 30 0 0 0 0 Trung bình 82,25% 29,00% 15,25% 2,5%
(Nguồn: Tác giả điều tra)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 48 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Nhận xét:
- Đánh giá chung việc thực hiện ở mức độ rất tốt và tốt 82,25% và ở mức độ bình thường và chưa tốt là 17,75%.
- Việc thực hiện chương trình và kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đƣợc đánh giá là thực hiện rất tốt và tốt có tỷ lệ % cao là: Thực hiện đầy đủ chương trình bồi dưỡng, xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng đối tượng người học, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NVSP đúng tiến độ, nề nếp học tập của giảng viên tham gia bồi dƣỡng, kiểm tra kết quả học bồi dƣỡng nghiêm túc đúng yêu cầu, đánh giá kết quả học bồi dƣỡng khách quan, công bằng, đạt tỷ lệ từ 64% đến 100%.
- Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung đƣợc đánh giá thực hiện ở mức bình thường và chưa tốt còn chiếm tỷ lệ cao, từ 30% đến 36%, như: Xây dựng chương trình bồi dưỡng NVSP sát đối tượng người học, tài liệu bồi dưỡng cho học viên, nề nếp lên lớp của cán bộ dạy bồi dƣỡng.
2.3.3. Về thực hiện các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha
Kết quả khảo sát chúng tôi thu được như sau:
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về việc thực hiện các phương pháp bồi dưỡng nhiệm vụ sư phạm cho giảng viên Trườ ng Cao đẳng Sư pha ̣m Luông Nặm Tha
STT Phương pháp bồi dưỡng
Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Bình
thường
Chƣa tốt SL % SL % SL % SL % 1 Sử dụng phương pháp thuyết trình 30 60 12 24 8 16 0 0 2 Sử dụng phương pháp diễn giảng 20 40 13 26 13 26 4 8 3 Sử dụng phương pháp kể chuyện 5 10 26 52 18 36 1 2 4 Sử dụng phương pháp đàm thoại 6 12 18 36 20 40 6 12 5 Sử dụng phương pháp trình bày
trực quan 25 50 22 44 3 6 0 0
6 Dạy học theo giáo án điện tử 20 40 20 40 10 20 0 0 7
Bồi dưỡng giảng viên phương pháp hướng dẫn sinh viên tự học,
đọc sách, nghiên cứu tài liệu 15 30 30 60 5 10 0 0 Trung bình 34,57% 40,28% 22,00% 3,14%
(Nguồn: Tác giả điều tra)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 49 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Nhận xét:
- Việc thực hiện các phương pháp bồi dưỡng NVSP cho giảng viên được đánh giá ở mức rất tốt và tốt đạt tỷ lệ 74,85%, mức bình thường và chưa tốt là 25,14%.
- Các phương pháp bồi dưỡng giảng viên được đánh giá là thực hiện ở mức rất tốt và tốt, có tỷ lệ % cao, từ 80% đến 94% là: phương pháp thuyết trình, phương pháp trình bày trực quan, dạy học theo giáo án điện tự và bồi dưỡng giảng viên phương pháp hướng dẫn tự học, đọc sách...
- Các phương pháp bồi dưỡng giảng viên được đánh giá thực hiện ở mức bình thường và chưa tốt còn chiếm tỷ lệ % cao, đó là: sử dụng phương pháp diễn giảng, phương pháp kể chuyện, phương pháp đàm thoại, có tỷ lệ từ 34%
đến 52%. Điều này cho thấy, cán bộ dạy bồi dƣỡng về NVSP vẫn còn hạn chế về kiến thức và kỹ năng của các phương pháp dạy học.
2.3.4. Về các hình thức bồi dưỡng nghiệm vụ sư phạm cho giảng viên Kết quả khảo sát chúng tôi thu được như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng về các hình thức bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên
STT Hình thức bồi dƣỡng
Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Bình
thường Chưa tốt SL % SL % SL % SL % 1 Bồi dƣỡng ngắn hạn 15 30 19 38 10 20 6 12 2 Bồi dƣỡng tập trung dài hạn 12 24 8 16 30 60 0 0 3 Cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài 10 20 13 26 20 40 7 14 4 Tổ chức dự giờ thường xuyên cho
giảng viên 9 18 20 40 21 42 0 0
5 Tổ chuyên môn đánh giá, rút kinh
nghiệm giờ dạy của giảng viên 20 40 18 36 8 16 4 8 6 Tổ chức Hội thảo theo chuyên đề
về NVSP 25 50 20 40 5 10 0 0
7 Tổ chức tham quan, thực tế giáo dục 28 56 20 40 2 4 0 0 8 Mời chuyên gia báo cáo, trao đổi
với giảng viên 16 32 18 36 14 28 2 4
9 Tự bồi dƣỡng của giảng viên 10 20 24 48 6 12 10 20 Trung bình 30,00% 37,77% 25,77% 6,44%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 50 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Nhận xét:
- Việc thực hiện các hình thức bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên đƣợc đánh giá ở các mức độ khác nhau, cụ thể nhƣ sau:
- Đánh giá chung ở mức thực hiện rất tốt và tốt đạt tỷ lệ 67,77%, ở mức thực hiện bình thường và chưa tốt là 32,21%.
- Các hình thức bồi dƣỡng đƣợc đánh giá ở mức độ thực hiện rất tốt và tốt có tỷ lệ % cao là: Bồi dƣỡng ngắn hạn, tổ chuyên môn đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy của giảng viên; tổ chức dự giờ thường xuyên cho giảng viên; tổ chức hội thảo theo chuyên đề về NVSP; tổ chức tham quan thực tế giáo dục;
mời chuyên gia báo cáo, trao đổi với giảng viên và tự bồi dƣỡng của giảng viên có tỷ lệ % từ 68% đến 96%.
- Tuy nhiên, một số hình thức bồi dƣỡng đƣợc đánh giá ở mức thực hiện bình thường và chưa tốt vẫn còn cao như: Bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng tập trung dài hạn, cử đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài, mời chuyên gia báo cáo có tỷ lệ là 32% đến 60%. Điều này có nghĩa việc thực hiện các hình thức bồi dƣỡng giảng viên là chƣa tốt...
2.3.5. Một số điểm nổi bật trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của nhà trường
- Tổ chức thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV theo kế hoạch của nhà trường:
+ Tổ chức cho các tổ chuyên môn thực hiện thao giảng, dự giờ, hội thảo chuyên đề, hội thi GV giỏi NVSP, viết sáng kiến kinh nghiệm… hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ GV học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đây là vừa là yêu cầu, nhiệm vụ vừa là nhu cầu học hỏi thực tiễn để nâng cao trình độ NVSP của người GV.
+ Tổ chức các lớp bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao trình độ về NVSP do các chuyên viên CĐSP giảng dạy theo thỉnh giảng của nhà trường dựa vào nhu cầu học tập thực tiễn của GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 51 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Dựa theo khảo sát nhu cầu và thông qua tổng kết, đánh giá về GV, Hiệu trưởng sẽ biết được các NVSP nào cần bồi dưỡng cho GV trường mình. Từ đó sẽ có kế hoạch cụ thể, thỉnh giảng các chuyên gia có kinh nghiệm về trường giảng dạy. Với cách làm như vậy Hiệu Trưởng phải tổ chức lấy ý kiến bồi dưỡng NVSP, chủ động kinh phí mà điều này thì khó thực hiện nên các trường CĐ ở huyện ít thực hiện.
+ Tổ chức cho GV tự học để tự bồi dƣỡng NVSP.
Nhu cầu tự bồi dƣỡng của GV là rất cao và họ cũng có khả năng tự nghiên cứu nhằm thoả mãn nguyện vọng đƣợc mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ NVSP phục vụ giảng dạy. Các trường CĐ thường tạo điều kiện về CSVC, tài liệu, trang thiết bị, kỹ thuật để GV tự học. Tuy vậy, việc chuẩn bị
đầy đủ đến mức độ nào là phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi trường.
- Tổ chức cho giảng viên tham gia bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên phổ thông theo kế hoạch của Sở giáo dục ở các địa phương:
+ Tạo điều kiện cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao trình độ về NVSP do Sở, địa phương tổ chức vào dịp hè như các lớp tập huấn đổi mới CT- SGK, phương pháp giảng dạy, phân ban, chính trị. Các lớp chuyên đề cho GV mạng lưới, các lớp BDTX…
Là hoạt động trọng tâm của trường vào dịp hè, nên Hiệu trưởng thường tổ chức cho GV đƣợc tham gia tập huấn đầy đủ, thực hiện chế độ học tập, sắp xếp thời gian tập huấn để GV đƣợc học tập, nghiên cứu nội dung tập huấn. Tổ chức các lớp học bồi dưỡng chính trị hè là hoạt động thường xuyên. Thông qua các lớp học này GV sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, nắm bắt đƣợc các chủ trương chính sách cần thiết của Đảng, Nhà nước của ngành để vận dụng phù
hợp vào điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường.
+ Tạo điều kiện cho GV học tập đủ chuẩn, vƣợt chuẩn đào tạo.
Hoàn thiện đội ngũ GV nhà trường, trong đó có việc nâng chuẩn cho GV để đạt và vượt chuẩn yêu cầu. Theo Luật GD, GV giảng dạy ở trường CĐ phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 52 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
có bằng tốt nghiệp trường ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dƣỡng NVSP. Ngoài ra theo Chiến lƣợc phát triển GD đến năm 2020, GV CĐ đạt 10% trình độ thạc sĩ. Hiện tại, Hiệu trưởng các trường CĐ thực hiện theo chỉ tiêu đào tạo phân bổ từ Sở GD - ĐT và nhu cầu của GV, bộ môn.
2.4. Thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng bồi dưỡng nghiê ̣p vu ̣ sư pha ̣m cho giảng viên Trường Cao đẳng Sư pha ̣m Luông Nặm Tha
Qua số liệu từ phòng tổ chức cán bộ số lượng giảng viên của trường cao đẳng nói chung và Trường Cao đẳng Sư pha ̣m Luông Nặm Tha nói riêng (Số liệu của Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Giáo dục Đào tạo Năm 2013-2014) cho thấy có gần 47.7% số giảng viên của trường cao đẳng chưa được đào tạo qua
nghiệp vụ sƣ phạm. Đây cũng chính là điều bất cập nhất trong giáo dục cao đẳng nói chung và Cao đẳng Sƣ pha ̣m Luông Nặm Tha nói riêng. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục cao đẳng trong đó có Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha thì việc bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho đội ngũ giảng viên chƣa qua đào tạo sƣ phạm là một yêu cầu cấp thiết. Toàn xã hội đã và đang tập trung mọi nguồn lực, nhân lực, vật lực cho việc củng cố và xây dựng, phát triển Ngành giáo dục phát triển, thực hiện xã hội hóa giáo dục, ƣu tiên đầu tƣ cho phát triển giáo dục, bởi vì chúng ta biết rằng đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển.
Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đã có kế hoạch lập dự án bồi dƣỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng để có đội ngũ giảng viên đạt trình độ chuẩn phục vụ đến năm 2020. Và đặc biệt là giai đoạn đến năm 2030.
Để điều tra về thực trạng quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư pha ̣m Luông Nặm Tha chúng tôi đã sử dụng 5 phiếu trƣng cầu ý kiến khảo sát và 5 nội dung lớn, kết quả khảo sát đƣợc trình bày sau đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 53 http://www.lrc.tnu.edu.vn/
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý Trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
Việc tổ chức bồi dƣỡng NVSP là một hoạt động rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có những nhận thức đúng đắn khi tham gia vào hoạt động này, đặc biệt là nhận thức đúng về những nội dung cần phải quản lý.
Nhận thức đúng về những nội dung cần quản lý trong bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên có ý nghĩa vô cũng quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quản lý đối với hoạt động bồi dưỡng của cán bộ quản lý nhà trường nó có ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động quản lý đối với hoạt động này… Vì thế, chúng tôi đã lựa chọn 10 nội dung để
khảo sát nhận thức của các bộ quản lý về sự cần thiết phải quản lý, những nội dung đó đang ở mức độ nào. Từ đó có thể lý giải một phần về thực trạng quản lý bồi dưỡng NVSP cho giảng viên ở Trường CĐSP Luông Nặm Tha.
Bảng 2.11. Nhận thức của cán bộ quản lý về những nội dung cần quản lý trong bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên
STT Nội dung kiến thức
Ý kiến lựa chọn Cần thiết Ít cần
thiết
Không cần thiết SL % SL % SL % 1 Quản lý mục tiêu bồi dƣỡng NVSP 15 75 5 25 0 0 2 Quản lý chương trình bồi dưỡng 15 75 5 25 0 0
3 Quản lý nội dung bồi dƣỡng 10 50 9 45 1 5
4 Quản lý xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng 12 60 8 40 0 0 5 Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng 14 70 6 30 0 0 6 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nội dung,
chương trình bồi dưỡng 12 60 8 40 0 0
7 Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng 14 70 6 30 0 0 8 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ hoạt động bồi dƣỡng 8 40 12 60 0 0
9 Quản lý hồ sơ, kết quả bồi dƣỡng giảng viên 5 25 15 75 0 0 10 Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác bồi
dƣỡng NVSP cho giảng viên 10 50 10 50 0 0
Trung bình 57,5% 42,00% 0,5%
(Nguồn: Tác giả điều tra)