CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ THƯƠNG HIỆU NGUYÊN SA SHOP CỦA CÔNG TY TNHH THỜI TRANG NGUYÊN SA
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỜI TRANG NGUYÊN SA
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh (2011-2013)
Bảng 2. 1: Phân tích tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Doanh Thu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Giá trị Giá trị Giá trị Tuyệt đối
Tương
đối(%) Tuyệt đối
Tương đối(%) Bán lẻ 8.675.432 14.254.387 10.793.653 5.578.955 164,31 -3.460.734 75,72 Bán sỉ 10.567.342 25.986.578 13.758.373 15.419.236 245,91 -12.228.205 52,94 Khác 1.098.245 608.245 687.439 -490.000 55,38 79.194 113,02 Tổng 20.341.019 40.849.210 25.239.465 20.508.191 200,82 -15.609.745 61,79 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2011-2013, phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh công ty)
Nhận xét:
Sự tăng giảm tổng doanh thu:Trong 3 năm từ 2011-2013 tổng doanh thu công ty có một sự biến động mạnh, cụ thể: Năm 2012 doanh thu tăng 20,508,191 nghìn đồng tương ứng tăng đạt mức 200,82% so với năm 2011,nhưng đến năm 2013 thì giảm 15,609,745 nghìn đồng tương ứng chỉ đạt 61,79% so với năm 2012.
Biến động cơ cấu doanh thu: Doanh thu từ hoạt động bán lẻ của công ty năm 2012 tăng 64,31% so với năm 2011 nhƣng bên cạnh đó doanh thu từ bán sỉ năm 2012 lại tăng hơn 145,91% so với năm 2011 cho thấy có sự chuyển dịch trong cơ cấu doanh thu từ năm 2011 sang năm 2012 theo hướng giảm tỷ trọng bán lẻ và tăng tỉ trọng doanh thu từ hoạt động bán sỉ. Đến năm 2013 thì có một sự chuyển dịch cơ cấu doanh thu theo hướng ngược lại so với năm 2012 (tăng tỉ trọng doanh thu bán lẻ và giảm tỉ trọng doanh thu bán sỉ).
Nguyên nhân:
Năm 2012 công ty có sự gia tăng đột biến về doanh thu là do công ty có sản phẩm phù hợp thời trang với giá rẻ chiếm đƣợc cảm tình trong lòng khách hàng, đối thủ cạnh tranh ít và chưa phát triển. Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và phát triển hệ thống phân phối.
Năm 2012 có sự gia tăng tỉ trọng của hoạt động bán sỉ là do nhiều chủ đầu tƣ hợp tác nhận làm đại lí cho Nguyên Sa làm gia tăng doanh thu trong hoạt động bán sỉ một cánh mạnh mẽ nên khiến cho cơ cấu doanh thu có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng hoạt động bán sỉ so với hoạt động bán lẻ của công ty.
Năm 2013 thì có sự giảm mạnh về doanh thu công ty là do sự xuất hiện và phát triển của quá nhiều đối thủ cạnh tranh ( thời trang cát sa, thời trang Yame, Kapo, PT200…) trong phân khúc thời trang nam giá rẻ làm cho thị phần của công ty giảm đi, bên cạnh đó để theo đuổi mục tiêu chi phí thấp thì chất lƣợng sản phẩm của công ty không còn đáp ứng đƣợc cho nhu cầu ngày càng khó tính của khách hàng, các đại lý gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, lƣợng hàng trả về nhiều và công ty phải chấm dứt hợp tác với một số đại lí kinh doanh không hiệu quả vì vậy cơ cấu doanh thu năm 2013 có sự chuyển dịch ngƣợc lại so với năm 2012 (giảm tỉ trọng hoạt động bán sỉ, tăng tỉ trọng hoạt động bán lẻ ).
Nhìn chung vào phân tích trên, ta có thể thấy tất cả các hoạt động phân phối của công ty đều có sự tặng nhẹ trong năm 2012 tuy nhiên lại giảm mạnh vào năm 2013.
Đặc biệt, hoạt động bán sỉ của công ty có sự giảm mạnh hơn rất nhiều so với hoạt động bán lẻ, điều này có thể thấy do công ty chƣa quản lý chặt chẽ các đại lý độc quyền của mình khiến cho họ có sự pha trộn hàng hóa khác vào chung với sản phẩm của công ty.
Điều này sẽ không chỉ ảnh hưởn đến doanh số bán ra của Nguyên Sa mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến uy tín thương hiệu.
Bảng 2. 2: Phân tích tình hình chi phí công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chi phí Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt đối
(%)
Tương đối(%)
Tuyệt đối (%)
Tương đối(%) Giá vốn 6.652.987 11.983.527 9.373.652 5.330.540 180,12 -2.609.875 78,22 Bán
hàng và
quản lý 1.809.256 2.623.445 2.886.570 814.189 145,00 263.125 110,03 Khác 286.342 645.896 467.981 359.554 225,57 -177.915 72,45 Tổng 8.748.585 15.252.868 12.728.203 6.504.283 174,35 -2.524.665 83,45 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2011-2013, phần mềm quản lý hoạt động kinh
doanh công ty)
Nhận xét:
Tổng chi phí của công ty có sự tăng mạnh vào năm 2012 và giảm lại vào năm 2013, cụ thể: Năm 2012 tổng chi phí tăng 6,504,283 nghìn đồng tương ứng tăng 74,35% so với năm 2011, nhƣng đến năm 2013 giảm chỉ còn 83,45% so với năm 2012.
Chi phí giá vốn năm 2012 tăng 5,330,540 nghìn đồng tương ứng tăng 80,12% so với năm 2011 nhƣng vào năm 2013 thì chi phí giá vốn chỉ còn ở mức 78,22% so với năm 2012.
Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp có xu hướng tăng liên tục từ năm 2011 đến 2013, cụ thể; năm 2012 tăng 45% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 10,03% so với năm 2012.
Nguyên nhân:
Chi phí giá vốn năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 là do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh; lƣợng hàng hóa đƣợc sản xuất ra nhiều hơn và giá nguyên vật liệu tăng. Chi phí giá vốn năm 2013 lại giảm là do lúc này lƣợng tiêu thụ của công ty trên thị trường thấp, buộc công ty phải hạn chế sản xuất.
Mặt khác, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp liên tục tăng là do công ty đầu tƣ phát triển nhân sự, xây dựng hệ thống quản lí thông qua phần mềm, đầu tƣ nhiều vào trang trí cửa hàng của chi nhánh và đại lý.
Năm 2012 có sự gia tăng nhiều hơn năm 2013 là do trong giai đoạn này công ty cần nhiều nhân sự hơn cũng nhƣ việc phát triển thêm nhiều đại lí mới làm cho chi phí bán hàng và quản lí tăng lên, trong khi đó thì năm 2013 hệ thống đại lý cũng nhƣ nhân sự đã đƣợc hoàn thiện hơn năm 2012.
Bảng 2. 3: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Tổng lợi nhuận
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt
đối(%)
Tương đối(%)
Tuyệt đối(%)
Tương đối(%) Lợi nhuận
trước thuế 11.592.434 25.596.342 12.511.262 14.003.908 220,80 -13.085.080 48,88 Nộp ngân
sách nhà
nước 2.898.109 6.399.086 3.127.816 3.500.977 220,80 -3.271.270 48,88 Lợi nhuận
sau thuế 8.694.326 19.197.257 9.383.447 10.502.931 220,80 -9.813.810 48,88
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2011-2012, phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh công ty)
Nhận xét:
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty trong 3 năm tương đối cao, công ty hoạt động có hiệu quả đóng góp nhiều vào ngân sách nhà nước, nhưng lợi nhuận có một sự biến động mạnh trong giai đoạn 2011-2013, tăng đạt 220,8% vào năm 2012 so với năm 2011 nhƣng vào năm 2013 chỉ đạt đƣợc 48,88% so với lợi nhuận năm 2012.
Phân tích nguyên nhân:
Để phân tích nguyên nhân của sự biến động lợi nhuận ta xem xét sự biến động của doanh thu và chi phí của công ty, ta thấy: Năm 2012 công ty có lƣợng doanh thu tăng đột biến bên cạnh đó thì chi phí cũng tăng nhƣng tốc độ tăng chi phí không cao bằng tốc độ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận của công ty vào năm 2012 tăng cao.
Năm 2013, tình hình doanh thu không đƣợc tốt bên cạnh đó thì chi phí quản lí và bán hàng tăng, giá nguyên vật liệu tăng làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi nhiều so với năm 2011.