Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội

Một phần của tài liệu ĐÁNH GIÁ kết QUẢ CÔNG tác bồi THƯỜNG GIẢI PHÓNG mặt BẰNG tại dự án ĐƯỜNG vào TRUNG tâm PHƯỜNG XUÂN TĂNG THÀNH PHỐ lào CAI TỈNH lào CAI (Trang 35 - 40)

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của thành phố Lào Cai

4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Lào Cai có tốc độ tăng trưởng cao so với các tỉnh trong khu vực miền núi phía Bắc, điều này thể hiện qua bảng 4.1 sau đây:

Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Lào Cai (theo giá so sánh năm 2008)

Đơn vị tính: (%)

Thành phần kinh tế Năm Bình

quân 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Tốc độ phát triển 12,41 13,38 13,61 12,88 12,06 14,65 13,50 Nông lâm thủy sản 3,03 3,17 2,31 2,62 9,60 5,00 3,78 Công nghiệp và xây dựng 10,86 13,37 14,59 13,31 10,26 16,78 13,58

Dịch vụ 16,05 16,66 14,48 13,93 13,61 14,04 14,54

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Lào Cai năm 2014) Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2009 - 2014 bình quân hàng năm đạt 13,5%; trong đó nông lâm nghiệp thủy sản tăng 3,78%, công nghiệp - xây dựng tăng 13,58% và dịch vụ tăng 14,54%.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 là 12,41% thì đến năm 2014 tăng lên 14,65%; trong đó nông lâm nghiệp thủy sản tăng từ 3,03% (năm 2009) lên 5,0%

(năm 2014), tương ứng công nghiệp xây dựng tăng từ 10,86% lên 16,78% và dịch vụ tăng từ 13,93% (năm 2012) lên 14,04% (năm 2014).

4.1.2.2 Thực trạng về phát tiển cơ sở hạ tầng a. Giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Lào Cai tương đối đa dạng, gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ. Hiện nay các tuyến đường này cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông, trong tương lai cần mở rộng hơn nữa để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các tuyến đường trong hệ thống khu dân cư đã dần được kiên cố hóa.

b. Thủy lợi

Hệ thống các công trình thủy lợi đến nay đã đảm bảo phục vụ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn. Hiện nay, thành phố có 13 hồ, đập chứa nước trong đó đã đầu tư xây dựng kiên cố 8 đập. Trong năm 2014 đã khởi công xây dựng mới 4/5 công trình thủy lợi với tổng mức đầu tư 9,5 tỷ đồng tại xã Tả Phời và Hợp Thành.

c. Năng lượng

Hệ thống điện lưới trên địa bàn thành phố tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn với 1.552,0 km đường dây tải điện.

Hệ thống trạm và đường dây cung cấp điện trên địa bàn thành phố phục vụ sản xuất và sinh hoạt từ nguồn điện lưới quốc gia 110KV với tổng số 140 trạm biến áp các loại; có 135 km đường dây 35KV và 35 km đường 10 KV. Mức tiêu thụ điện năng toàn thành phố bình quân là 27 triệu KWh/năm. Lượng tiêu thụ trên đầu người là 776 KWh/người/năm.

d. Bưu chính viễn thông

Hệ thống bưu chính - viễn thông phát triển nhanh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Hệ thống bưu cục được phát triển ở tất cả các xã, phường đáp ứng tốt yêu cầu ngày một tăng của xã hội. Trên địa bàn thành phố có 01 Trung tâm bưu chính viễn thông và các điểm bưu điện xã, phường. Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định chiếm 63,8%. Công tác thông tin truyền thông được quan tâm chú trọng, tỷ lệ hộ gia đình có ti vi chiếm 89,60%; đã phủ sóng phát thanh; các xã, phường có trạm truyền thanh và phủ sóng truyền hình đạt 100% số xã, phường trên địa bàn thành phố.

e. Cơ sở văn hóa

Hoạt động văn hoá luôn luôn hướng về cơ sở góp phần tích cực nâng cao dân trí và đời sống tinh thần cho nhân dân. Các cơ sở văn hoá hiện có 12 Trung tâm văn hóa, 19 thư viện và phòng đọc sách (có 02 cấp thành phố); có 01 rạp chiếu phim, 09 nhà văn hoá cấp xã phường, 30 điểm văn hoá khu tổ dân cư và 7 điểm bưu điện văn hoá xã.

Ngoài ra, trên địa bàn thành phố có trên 170 điểm phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân. Trong đó quan trọng nhất là công viên Nhạc Sơn, vườn Thủy Vĩ, khu du lịch Đền Thượng, lâm viên Nhạc Sơn được đầu tư xây dựng với quy mô lớn là những điểm thường xuyên thu hút đông đảo nhân dân và du khách du lịch tới vui chơi giải trí, luyện tập thể dục - thể thao.

f. Cơ sở giáo dục – đào tạo

Giáo dục đào tạo có bước phát triển mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,

xã hội hóa, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Cơ sở vật chất, trường lớp học được tăng cường. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiếp tục phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng. Ngành học mầm non năm 2014 có 22 trường (tăng 1 trường so với năm 2009) với 4.000 học sinh (tăng 247 học sinh so với năm 2009). Cấp học phổ thông có 42 trường; trong đó tiểu học có 19 trường, trung học cơ sở có 17 trường, trung học phổ thông có 6 trường với tổng số giáo viên có 1.100 người.

Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được quan tâm, đã huy động được nhiều nguồn lực tham gia phát triển giáo dục và từng bước xây dựng xã hội học tập.

Đến nay đã có 100% xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng đi vào hoạt động ổn định; năm 2014 đã mở 347 lớp với 37.265 lượt người tham gia, tăng 32 lớp so với năm 2009.

g. Cơ sở thể dục – thể thao

Phong trào thể dục - thể thao rèn luyện sức khỏe được phát triển rộng rãi, có chiều sâu đã góp phần làm phong phú đời sống tinh thần, sức khỏe của người dân. Đến nay các xã, phường đều có sân bãi thể thao sử dụng thường xuyên (đạt 100% số xã, phường), có 02 sân vận động cấp thành phố và 01 cung thiếu nhi ...Số người thường xuyên tập thể dục, rèn luyện sức khỏe bằng môn thể thao không ngừng tăng lên; số gia đình thể thao chiếm 38,1% và số người thường xuyên tập luyện thể thao chiếm 26,3%.

4.1.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số

Theo số liệu thống kê năm 2014 dân số toàn thành phố 123.500 người, mật độ dân số bình quân 1.104 người/km2. Dân số phân bố không đều, các xã vùng cao mật độ thấp nhất và tăng dần theo hướng Tây đến Tây Nam và Nam, cao nhất là thành phố .

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân của thành phố năm 2014 là 0,86%, tỷ lệ tăng dân số cơ học là - 0,37% đây là dấu hiệu không tốt đối với quy mô chất lượng nguồn nhân lực của thành phố.

b. Lao động và việc làm

Nhân khẩu trong độ tuổi lao động năm 2014 là 66.980 người, chiếm 54,24%

trong tổng dân số. Lực lượng lao động của thành phố tập trung chủ yếu trong ngành dịch vụ. Lực lượng tham gia trong lĩnh vực công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp xây dựng là 9362 người, chiếm 7,58% lực lượng lao động toàn thành phố. Các loại hình dịch vụ phát triển đáp ứng được nhu cầu chủ yếu của kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

c. Thu nhập

Mức sống của phần đông nhân dân đã được cải thiện một bước, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 21 triệu đồng/năm, đến năm 2014 là 27 triệu đồng/năm. Do chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sự phát triển nhanh của cơ chế sản xuất hàng hoá trong tất cả các thành phần kinh tế, nên đời sống của nhân dân cơ bản ổn định.

4.1.3. Tình hình s dng đất ca thành ph Lào Cai

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của thành phố Lào Cai được thể hiện qua bảng 4.2 và hình 4.2 dưới đây:

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 thành phố Lào Cai

STT Loại đất Mã đất Diện tích

hiện trạng năm 2014 (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH

TỰ NHIÊN 22.967,20 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 13.668,85 59,52

2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.879,01 21,24

3 Đất chưa sử dụng CSD 4.419,34 19,24

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất của thành phố Lào Cai năm 2014

Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của thành phố có 22.967,20 ha, chiếm 2,85% diện tích của tỉnh Lào Cai. Trong đó, diện tích đất đang sử dụng cho các mục đích là 18.547,86 ha, chiếm 80,75% diện tích tự nhiên của thành phố được sử dụng theo các mục đích như sau:

- Đất nông nghiệp có 13.668,85 ha, chiếm 59,52% diện tích tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp có 4.879,01 ha, chiếm 21,24% diện tích tự nhiên;

- Đất chưa sử dụng có 4.419,34 ha, chiếm 19,24% diện tích tự nhiên.

Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Lào Cai đang ngày càng chuyển biến rõ rệt, mặc dù hiện tại diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao nhưng xu hướng chuyển dịch sang các loại đất khác đang dần tăng cao. Đặc biệt là chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, phục vụ các ngành công nghiệp sản xuất, xây dựng.

Một phần của tài liệu ĐÁNH GIÁ kết QUẢ CÔNG tác bồi THƯỜNG GIẢI PHÓNG mặt BẰNG tại dự án ĐƯỜNG vào TRUNG tâm PHƯỜNG XUÂN TĂNG THÀNH PHỐ lào CAI TỈNH lào CAI (Trang 35 - 40)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(82 trang)