PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT – CHI NHÁNH
2.6. Hoạt động kế toán và ngân quỹ
Những vấn đề chung về nghiệp vụ ngân quỹ và kế toán là những nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thu, chi tiền mặt, đối chiếu sổ liệu tiền mặt và điều chuyển tiền mặt.
Bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ quản lý kho quỹ và tiền mặt theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam và pháp luật. Đồng thời thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc, duy trì khả năng thanh toán của Chi nhánh tại mọi thời điểm.
Trong năm 2013, thu phí từ dịch vụ ngân quỹ tăng mạnh nhất kể từ năm 2011. Năm 2011, thu phí từ dịch vụ ngân quỹ chỉ đạt 2,6 triệu đồng. Năm 2012 đạt 2,5 triệu đồng nhưng đến năm 2013 con số này đã tăng lên là gần 14 triệu.
Bộ phận kế toán trong NH thực hiện chế độ hạch toán và quản lí tài chính, thực hiện cơ chế cân đối và điều hòa vốn của NHNo&PTNT tại Chi nhánh.
Điều này cho thấy những nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy đã cố gắng không ngừng để làm hài lòng KH.
Và như chúng ta đã biết kế toán là một phần không thể thiếu được trong mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh của bất kì một DN hay một tổ chức kinh tế nào. Trong NH cũng vậy, kế toán chiếm một vị trí vai trò quan trọng, nó là phương pháp dùng để ghi chép, phản ánh bằng con số về các nghiệp vụ kế toán phát sinh thuộc nguồn vốn, sử dụng vốn và xác định kết quả hoạt động của NH trên cơ sở đó hình thành hệ thống thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra quản lý bảo vệ an toàn cho tài sản NH.
Kế toán NH giữ vai trò:
- Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và phục vụ các bên quan tâm đến hoạt động của NH.
- Bảo vệ tài sản tại đơn vị do tổ chức ghi chép một cách khoa học , đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản của đơn vị, của KH.
- Quản lí hoạt động tài chính NH, công tác kế toán phản ánh được đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng như toàn bộ hệ thống NH. Từ đó giúp cho các nhà quản lý chặt chẽ các hoạt động tài chính tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí kinh doanh có lãi nhằm đảm bảo cho sự tồn tài và phát triển của mỗi NH.
2.6.1. Bộ máy kế toán của Ngân hàng ( Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Ngân hàng
2.6.2. Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay NHNo&PTNT sử dụng hệ thống tài khoản NH theo quy định của NHNN Việt Nam. Bao gồm các tài khoản sử dụng:
- TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- TK 1012: Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo số.
- TK 1013: Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý.
- TK 1014: Tiền mặt tại máy ATM.
- TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển..
- TK 1031: Tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị.
- TK 1039: Ngoại tệ đang vận chuyển.
- TK 1113: Tiền gửi thanh toán.
- TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ.
- TK 212: Cho vay trung hạn bằng VNĐ.
- TK 213: Cho vay dài hạn bằng VNĐ.
- TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng.
- TK 215: Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ vàng.
- TK 216: Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ và vàng.
- TK 3641: Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý.
- TK 385: Đầu tư bằng đồng Việt Nam vào các thiết bị cho thuê tài chính.
- TK 3941: Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam - TK 3943: Lãi phải thu từ cho thuê tài chính.
- TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ + TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn
+ TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn
- TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ + TK 4221: Tiền gửi không kỳ hạn
+ TK 4222: Tiền gửi có kỳ hạn
- TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ + TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- TK 431: Mệnh giá GTCG bằng đồng Việt Nam
2.6.3.Chứng từ kế toán NH sử dụng - Phiếu thu
- Phiếu chi - Ủy nhiệm chi - Ủy nhiệm thu - Bảng sao kê ...
2.6.4. Một số ví dụ
* Ví dụ 1: Ngày 05/10/2013, tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy có nghiệp vụ phát sinh sau: Nhận tiền gửi tiết kiệm của Khách hàng Nguyễn Đức Quang số tiền 60.000.000đ, kỳ hạn 3 tháng, trả lãi cuối kỳ.
Ngân hàng hạch toán:
Nợ TK 1011: 60.000.000đ Có TK 4232: 60.000.000đ
* Ví dụ 2: Ngày 25/10/2013, tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy có nghiệp vụ về phát hành GTCG sau: Thanh toán kỳ phiếu loại trả lãi trước đến hạn, tổng số tiền 500.000.000đ.
Ngân hàng hạch toán:
Nợ TK 431: 500.000.000đ
Có TK 1011: 500.000.000đ
* Ví dụ 3: Ngày 07/11/2013, tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Lệ Thủy có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
- Khách hàng Nguyễn Văn Hiệp xin vay chiết khấu các GTCG với tổng mệnh giá là 100.000.000đ. Ngân hàng tính toán xác định giá trị hiện tại của các GTCG là 70.000.000đ. Lệ phí hoa hồng chiết khấu là 0,2% trên mệnh giá.
Ngân hàng hạch toán:
Nợ TK 2211: 70.000.000 đ Có TK 1011: 70.000.000đ
Phí chiết khấu: 100.000.000 * 0,2% = 200.000đ Nợ TK 1011: 200.000đ
Có TK 717: 200.000đ
- Ngân hàng mua tài sản về cho thuê tài chính, trị giá tài sản là 200.000.000đ
Nợ TK 385: 200.000.000đ
Có TK 1011: 200.000.000đ Nhập TK 951: 200.000.000đ
- Ngân hàng xuất tài sản trên để giao cho công ty TNHH Thương Mại Hiệp Hợp thuê tài chính theo hợp đồng đã ký kết trước đây.
Ngân hàng hạch toán:
Nợ TK 231: 200.000đ Có TK 385: 200.000đ Xuất TK 951: 200.000đ Nhập TK 952: 200.000đ