Các loài phiêu sinh động vật lạ có trong mẫu nước dằn tàu

Một phần của tài liệu Đề tài : Quản lý sinh vật ngoại lai xâm lấn qua đường tàu viễn dương (Trang 48 - 56)

3.4 Kết quả phân tích phiêu sinh động vật

3.4.3 Các loài phiêu sinh động vật lạ có trong mẫu nước dằn tàu

Kết quả định danh thành phần loài phiêu sinh động vật trong các mẫu nước dằn tàu được so sánh với các kết quả khảo sát trước đây trên khu vực sông Sài Gòn mà chúng tôi thu thập được. Các tài liệu này gồm:

• Số liệu quan trắc trên sông Cát Lái năm 2008, Viện Sinh Học Nhiệt Đới (Đỗ Thị Bích Lộc, tài liệu chưa công bố) .

• Số liệu thuỷ sinh vật lưu vực sông Sài Gòn-Đồng Nai năm 2005, Viện Sinh Học Nhiệt Đới (Đỗ Thị Bích Lộc 2005).

• Thành phần loài phiêu sinh động vật vùng cửa sông ven biển thành phố Hồ Chí Minh tháng 4 và tháng 10 năm 2004, Viện Sinh Học Nhiệt Đới (Trần Thị Diễm Thúy 2005).

Trong các taxa quan sát được có 9 taxa chưa ghi nhận trong khu vực sông Sài Gòn từ những nghiên cứu trước đây. Những taxa này được đề cập đến trong báo cáo này như là những "phiêu sinh động vật lạ" (Bảng 3.7).

Bảng 3.7: Các taxa Phiêu sinh động vật lạ có trong mẫu nước dằn tàu.

Bộ Họ Giống Loài

Paracalanidae Bestiolina Bestiolina sp.

Pseudodiaptomidae Pseudodiaptomus Pseudodiaptomus sp.

Pseudodiaptomidae Pseudodiaptomus Pseudodiaptomus clevei Scott Calanoida

Stephidae Stephos Stephos sp.

Diosaccidae Amphiascus Amphiascus sp.

Harpacticidae Harpacticus Harpacticus sp.

Harpacticoida

Thalestridae Jalysus Jalysus sp.

Clausidiidae Hemicyclops Hemicyclops sp.

Poecilostomatoida

Kelleriidae Kelleria Kelleria sp.

Thông tin về sinh thái và phân bố của các taxa mô tả dưới đây được thu thập từ các nguồn:

• Cơ sở dữ liệu của tổ chức Sea Life Base (http://www.sealifebase.org)

• Cơ sở dữ liệu của tổ chức Global Biodiversity Information Facility (http://www.gbif.net)

Amphiascus sp.

Đây là những loài sống trong lớp mùn trong vùng triều ở cửa sông. Phân bố nhiều nơi vùng biển phía nam nước Úc, Địa Trung Hải, Biển Bắc, Na Uy, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Đây là loài thu được nhiều lần nhất, phát hiện trong 18 mẫu. Do là loài sống đáy nên chúng có khả năng thích nghi được với nồng độ oxy hòa tan thấp.

Trong quá trình phân tích cũng phát hiện thấy có trứng và những cá thể mang trứng.

Nguồn gốc, thời gian lưu mẫu nước dằn tàu và số lượng cá thể Amphiascus sp. được thể hiện ở bảng 3.8.

Bảng 3.8: Nguồn gốc, thời gian lưu mẫu nước dằn tàu và số lượng cá thể của loài Amphiascus sp. trong các mẫu nước dằn tàu thu được trong đề tài.

Ngày thu mẫu Số IMO Nguồn gốc Ngày lấy

nước dằn của tàu

Số lượng (Cá thể/

20lít) 9/10/2008 9332717 (No. 6) Đài Loan 23/8/2008 1 21/10/2008 9319131 Hồng Kông 16/10/2008 1 23/10/2008 212782000 (No. 1) Malaysia 4/6/2008 30 30/10/2008 9332717 (No. 6) Đài Loan 23/8/2008 1

30/10/2008 7608370 Thái Bình Dương 6/10/2008 1

30/10/2008 9345922 Biển 8/2008 94

30/10/2008 9146780 Thái Lan 5

6/11/2008 9216729 (No. 5P) Ngoài nước + Vũng Tàu 8/9/2008 3 2/12/2008 9386706 Zheiiang 22/10/2008 2 2/12/2008 9319131 (No. 1) Kaohsiung- Đài Loan 12/9/2008 3

2/12/2008 9140061 Biển Đông 1/10/2008 1 2/12/2008 8318374 Shihanoukville 28/11/2008 1

2/12/2008 9444986 (No. 5S) Bangkok- Thái Lan 28/11/2008 1

2/12/2008 9444986 (No. 4P) Kobe- Nhật Bản 29/6/2008 1 4/12/2008 9356799 (No. 4) Yangshan 25/11/2008 1

9/12/2008 9159098 (No. 2) Hồng Kông – Trung Quốc 7/1/2007 2

9/12/2008 9167679 Biển Đông 1/11/2008 1 16/12/2008 9262156 (No. FPT) Biển Đông 13/12/2008 1 23/12/2008 9140061 (No. 3) Biển 12.21N

109.46E trộn nước sông

Việt Nam

3

Amphiascus sp.

Hình 3.15: Amphiascus sp. và khu vực phân bố.

Bestiolina sp.

Là những loài sống ở những vùng biển, vùng rừng ngập mặn (B. similis Sewell), hoặc vùng cửa sông, đầm phá (B. amoyensis Li & Huang). Phân bố: nhiều nơi như Ấn Độ, nam Châu Phi, Thái Bình Dương, Malaysia-Indonesia-Philippines, Trung Quốc-bắc Việt Nam (Hình 3.16 và Bảng 3.9).

Bảng 3.9: Nguồn gốc, thời gian lưu mẫu nước dằn tàu và số lượng cá thể của loài Bestiolina sp.

Ngày thu mẫu

Số IMO Nguồn gốc Ngày lấy nước dằn của tàu

Số lượng (Cá thể/20lít) 28/10/2008 9077202 (No. APT) Trung Quốc 22/10/2008 3 11/11/2008 9306251 (No. FPT) Biển 12/10/2008 3 20/11/2008 9319131 Kaohsiung- Đài Loan 12/9/2008 2

Hình 3.16: Bestiolina sp. Hình 3.17: Jalysus sp.

Jalysus sp.

Là loài sống trong lớp mùn ở nền đáy của khu vực cửa sông, vùng triều ven biển.

(Hình 3.17).

Harpacticus sp.

Sinh thái: Là loài sống trong lớp mùn của nền đáy, ở những vùng cửa sông, vùng triều, vùng bờ ven biển. Phân bố: nhiều nơi như phía đông Ấn Độ, phía nam châu Úc, phía đông nước Mỹ, phía bắc Canada, Alaska (Bảng 3.10).

Bảng 3.10: Nguồn gốc, thời gian lưu mẫu nước dằn và số lượng cá thể của loài Harpacticus sp.

Ngày thu mẫu

Số IMO Nguồn gốc Ngày lấy nước dằn của tàu

Số lượng (Cá thể/20lít) 30/10/2008 9332717 (No. 6) Đài Loan 23/8/2008 1

6/11/2008 9216729 (No.

5S)

Hồng Kông + Keelung + Vũng Tàu

1/9/2008 2

11/11/2008 9140061 (No. 3) Biển Đông 1/10/2008 1

Harpacticus sp.

Hình 3.18: Harpacticus sp. và khu vực phân bố.

Hemicyclops sp.

Là loài sống ở vùng biển và ven biển, có khả năng sống ký sinh. Đây là loài có khả năng xâm hại các thủy vực vùng ven biển và nước lợ. Phân bố ở khu vực Trung Mỹ, Brasil, Pháp, Đan Mạch-Hà Lan, phía Bắc Nhật Bản (Bảng 3.11).

.

Bảng 3.11: Nguồn gốc, thời gian lưu mẫu nước dằn và số lượng cá thể của loài Hemicyclops sp.

Ngày thu mẫu Số IMO Nguồn Gốc Ngày lấy nước dằn của tàu

Số lượng (Cá thể/20Lít) 16092008 9153070 Jakarta 2/9/2008 3

25092008 9046253 Thailand 4

06112008 9216729 (No. 5P) Mixed,Vung Tau 2 06112008 9216729 (No. 5S) HongKong,

Keelung, Vung Tau

9/2008 1 06112008 9216729 (No. 2P) Pusan, Kobe 9/2008 1

20112008 9180023 Pouchang 1

25112008 9039561 Biển Đông 22/11/2008 1 02122008 8318374 Shihanoukville 28/11/2008 5 04122008 9162435 (No.

APT)

Paochang 3

Hình 3.19: Hemicyclops sp .

Kelleria sp.

Là những loài sống ở vùng nước lợ, vùng biển ven bờ. Kelleria sp. là loài có đời sống ký sinh. Phân bố vùng biển phía đông Ấn Độ và Indonesia như K. indonesiana Sewell, K. javanensis, K. pectinata Scott. Thời gian thu mẫu ngày 30/10/2008 từ tàu IMO 9345922 nguồn gốc mẫu từ biển, thời gian tàu lấy nước dằn cách ngày thu mẫu 3 tháng (Hình 3.2).

Kelleria sp.

Hình 3.20: Kelleria sp. và khu vực phân bố.

Pseudodiaptomus clevei A. Scott

Pseudodiaptomus clevei A. Scott (Hình 3.21) thu thập lần đầu tiên từ đảo Kangean, Indonesia, sau đó được tìm thấy Aru Archipelago giữa đảo Wokam và đảo Ujir, vùng biển Andaman. Phạm vi phân bố của loài có thể mở rộng đến Papua New Guine, hoặc châu Úc. Phát hiện trong hai mẫu nước dằn :

• Thời gian thu mẫu ngày 30/10/2008 từ tàu IMO 7608370, nguồn gốc mẫu từ biển Thái Bình Dương, thời gian tàu lấy nước ngày 6/10/2008

• Thời gian thu mẫu ngày 2/12/2008 từ tàu IMO 8318374 nguồn gốc mẫu từ cảng Shihanoukville biển, thời gian tàu lấy nước ngày 28/11/2008.

Hình 3.21: Pseudodiaptomus clevei A. Scott

Pseudodiaptomus sp.

Là những loài sống ở nhiều môi trường khác nhau: nước ngọt, lợ, mặn; phân bố nhiều khu vực trên thế giới, chủ yếu tập trung ở khu vực phía nam bán cầu. Một số loài của giống này đã trở thành loài xâm hại như Pseudodiaptomus forbesi Poppe &

Richard, Pseudodiaptomus inopinus Burckhardt, Pseudodiaptomus marinus Sato, là những loài bản địa của Đông Á xâm hại khu vực bờ phía tây Hoa Kỳ qua con đường nước dằn tàu, Pseudodiaptomus trihamatus Wright là loài bản địa của khu vực Châu Á trở thành loài xâm hại khu vực đảo Hawaii qua hoạt động của nghề cá. Đối với Việt Nam đây là loài lạ và điều kiện sinh thái tương đồng thì sự xâm hại của loài này là rất có thể (Bảng 3.12 và Hình 3.22)

Bảng 3.12: Nguồn gốc, thời gian lưu mẫu nước dằn và số lượng cá thể của loài Pseudodiaptomus sp.

Ngày thu mẫu Số IMO Nguồn gốc Ngày lấy nước dằn của tàu

Số lượng (Cá thể/20L) 23/10/2008 9262156 (No.

1,2,3)

Biển 21/10/2008 1

30/10/2008 9332717 (No. 6) Đài Loan 23/10/2008 20

26/12/2008 9262156 Biển Đông 23/12/2008 38

A

Hình 3.22: Pseudodiaptomus sp. và khu vực phân bố.

Stephos sp.

Là loài sống ở vùng ven biển. Phân bố: vùng biển Nhật Bản, Nam Phi, Địa Trung Hải (H.3.23)

Stephos sp.

Hình 3.23: Stephos sp. và Khu vực phân bố.

Loài chưa thể định danh (Hình 3.24)

Thời gian thu mẫu ngày 11/11/2008 từ tàu IMO 9140061 nguồn gốc mẫu từ Biển Đông, thời gian tàu lấy nước dằn 21/8/2008. Không tìm thấy tài liệu có mô tả hình thái của loài này, và xét những đặc điểm hình thái được giải phẫu cũng không định danh được bộ của loài này.

Hình 3.24: Hình dạng cơ thể và chân 5 của loài chưa thể định danh.

Một phần của tài liệu Đề tài : Quản lý sinh vật ngoại lai xâm lấn qua đường tàu viễn dương (Trang 48 - 56)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(221 trang)