NHỮNG KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC VÀ TIẾN TRÌNH CƠ BẢN ðÁNH GIÁ ðẤT ðAI CỦA FAO

Một phần của tài liệu phương pháp nghiên cứu khoa học Tập 2 - GS - TSKH Lê Huy Bá (Trang 74 - 79)

Vùng 6: Vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên đất phù sa

20.6. NHỮNG KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC VÀ TIẾN TRÌNH CƠ BẢN ðÁNH GIÁ ðẤT ðAI CỦA FAO

20.6.1 Tổng quan về ủỏnh giỏ ủất ủai trờn thế giới và sự ra ủời phương phỏp ủỏnh giỏ ủất ủai của FAO

Từ những năm 50, ủỏnh giỏ khả năng sử dụng ủất ủược xem như là bước kế tiếp trong việc nghiờn cứu ủất ủai. Bắt ủầu là những nỗ lực riờng lẻ của từng quốc gia, về sau phương phỏp ủỏnh giỏ ủất ủược nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm và trở thành một chuyên ngành quan trọng và rất cần thiết ủối với với cỏc nhà quy hoạch. Cú thể kể ủến một số hệ thống ủỏnh giỏ ủất ủai ủược sử dụng khỏ phổ biến sau ủõy:

- Phõn loại khả năng thớch nghi ủất ủai cú tưới (Irrigation land suitability classification) của Cục cải tạo ủất – Bộ Nụng Nghiệp Hoa Kỳ (USSR) biên soạn năm 1951. Phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng ủược (Arable) ủến lớp cú thể trồng trọt ủược nhưng bị hạn chế (Limited arable) và lớp khụng thể trồng trọt ủược (Non-arable). Trong phõn loại này, ngoài ủặc ủiểm ủất ủai, một số chỉ tiờu ủịnh lượng kinh tế cũng ủược xem xét ở phạm vi thuỷ lợi.

- Hệ thống phõn hạng khả năng ủất ủai (The land capability classification) do cơ quan Bảo vệ ủất thuộc Bộ Nụng nghiệp Hoa Kỳ soạn thảo (klingebiel và Montgomery, 1961), gọi tắt là hệ thống USDA. D.A.

Mặc dự hệ thống này ủược xõy dựng cho hoàn cảnh Hoa Kỳ, nhưng những nguyờn lý của nú ủược ứng dụng rộng rói ở nhiều nước. Hệ thống này dựa trờn những hạn chế chủ yếu là những tớnh chất ủất ủai gõy trở ngại cho sử dụng ủất, những hạn chế khú khắc phục cần phải ủầu tư về vốn, lao ủộng kỹ thuật mới cú thể cải tạo ủược. Hạn chế ủược chia ra hạn chế lõu dài và hạn chế tức thời. ðất ủai ủược xếp hạng chủ yếu dựa vào cỏc hạn chế lõu dài. Hệ thống ủỏnh giỏ phõn hạng ủất ủai theo 3 cấp: lớp (class); lớp phụ (sub class) và ủơn vị (unit). ðất ủai ủược chia thành 8 lớp (từ lớp I ủến lớp VIII) và những hạn chế tăng dần từ lớp I ủến lớp VIII. Từ lớp I ủến IV cú khả năng sử dụng cho nụng nghiệp lẫn lõm nghiệp; từ lớp V ủến VII chỉ cú thể sử dụng cho lõm nghiệp; lớp VIII chỉ sử dụng cho cỏc mục ủớch khỏc.

- Phương phỏp ủỏnh giỏ phõn hạng ủất ủai ở Liờn Xụ (cũ) và cỏc nước đông Âu: Từ những thập niên 60, việc phân hạng và ựánh giá ựất ựai cũng ựược thực hiện, bao gồm ba bước: (1) đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (là giai ựoạn ựầu tiên của công việc ựánh giá ựất ựai); (2) đánh giá khả năng sản xuất của ựất (kết hợp xem xét các yếu tố khắ hậu, ựịa hình,...) và (3) đánh giỏ phõn hạng ủất ủai theo kinh tế (chủ yếu ủỏnh giỏ khả năng sản xuất hiện tại của ủất ủai). Phương phỏp này chỉ quan tõm ủến cỏc yếu tố mụi trường tự nhiờn của ủất ủai, chưa xem xột ủầy ủủ những khớa cạnh kinh tế - xó hội của sử dụng ủất ủai.

- Ngoài ra ở Anh, Canada, Ấn ðộ... ủều phỏt triển hệ thống ủỏnh giỏ ủất của mỡnh. ða số chủ yếu dựa trờn cỏc yếu tố thổ nhưỡng ủể phõn hạng ủất ủai cho cỏc mục tiờu sử dụng ủất.

ðến cuối thập niờn 1960, nhiều quốc gia ủó phỏt triển hệ thống ủỏnh giỏ ủất ủai của mỡnh. ðiều này ủó làm cho việc trao ủổi thụng tin trở nờn khú khăn và cần thiết phải cú sự hợp tỏc quốc tế nhằm ủạt ủược một số tiờu chuẩn hoỏ. Xuất phỏt từ yờu cầu trờn, năm 1970 hai ủy ban nghiờn cứu ủược thành lập, một ở Hà Lan và một ở FAO ủể tiến hành cụng việc chuẩn bị. Kết quả là một dự thảo ủầu tiờn ra ủời (FAO, 1972). Tài liệu này cựng với những bài viết về cỏc hệ thống phõn loại ủất ủai trờn toàn thế giới ủó ủược thảo luận trong hội nghị các chuyên gia quốc tế diễn ra vào tháng 10/1972 ở Wageningen. Hầu hết cỏc nguyờn tắc ủược ủề nghị trong khung ủỏnh giỏ ủất ủai ủều ủược nhất trớ, và một bản túm tắt những ý kiến thảo luận và ủề xuất trong hội nghị ủó ủược ấn hành (Brinkman và Smyth, 1973).

Tại hội nghị ở Rome (12/1795) những ý kiến ủúng gúp cho bản dự thảo năm 1973 ủó ủược cỏc chuyờn gia hàng ủầu về ủỏnh giỏ ủất ủai của FAO (K.J Beek, J. Bennema. P.J. Mahler, A.J. Smyth...) biờn soạn lại ủể hỡnh thành nội dung phương phỏp ủầu tiờn của FAO về ủỏnh giỏ ủất ủai (A framework for evaluation, gọi tắt là FAO framework), ủược cụng bố năm 1976, sau ủú ủược bổ sung chỉnh sửa năm 1983.

- Bờn cạnh những tài liệu tổng quỏt, FAO cũng ủó ấn hành một số hướng dẫn khỏc về ủỏnh giỏ ủất ủai cho từng ủối tượng chuyờn biệt như:

- đánh giá ựất ựai cho nông nghiệp nhờ mưa (Land evaluation for rainfed agriculture, 1983).

- đánh giá ựất ựai cho nông nghiệp có tưới (Land evaluation for irrigated agriculture, 1985).

- đánh giá ựất ựai cho ựồng cỏ quảng canh (Land evaluation for extensive gazing, 1989).

- đánh giá ựất ựai cho sự phát triển (Land evaluation for development, 1990).

- đánh giá ựất ựai và phân tắch hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng ủất (Land evaluation and farming system Analysis for land-use planning, 1992).

Thực chất, ủõy là một tập hợp cỏc hướng dẫn về phương phỏp luận, cú thể ứng dụng trong bất kỳ dự án, tình hình môi trường nào và ở bất kỳ tỷ lệ nào. Bờn cạnh việc ủỏnh giỏ tiềm năng ủất ủai, ủỏnh giỏ ủất ủai cũn ủề cập ủến cỏc thụng tin về kinh tế - xó hội và kỹ thuật canh tỏc của từng loại hỡnh sử dụng ủất cụ thể, giỳp cỏc nhà quy hoạch cú thể lựa chọn cỏc phương ỏn bố trớ quy hoạch sử dụng ủất.

Mục tiờu chớnh của ủỏnh giỏ ủất ủai là ủỏnh giỏ khả năng thớch hợp của cỏc dạng ủất khỏc nhau cho cỏc loại hỡnh sử dụng ủất riờng biệt. Cỏc dạng ủất ủai ủược cụ thể hoỏ bằng cỏc ủơn vị trờn bản ủồ, ủược gọi là ðơn vị ủất ủai. Loại hỡnh sử dụng ủất bao gồm cỏc loại hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và bảo tồn thiên nhiên.

Ngay từ khi mới ủược cụng bố, hướng dẫn của FAO ủó ủược ỏp dụng trong một số dự ỏn phỏt triển của FAO. Hầu hết cỏc nhà ủỏnh giỏ ủều cụng

ủất ủai (C.A Van Diepen et al, 1991). Hiện nay, cụng tỏc ủỏnh giỏ ủất ủai ủược thực hiện ở nhiều quốc gia và trở thành một khõu trọng yếu trong tiến trỡnh 10 bước (hỡnh 20.8) nhằm ủưa ra cỏc phương ỏn quy hoạch sử dụng ủất của một vựng lónh thổ.

Hỡnh 20.10: Vai trũ ca ỏnh giỏ ủất ai trong tiến trỡnh quy hoch s dng ủất (Nguồn: Guideline for land use planning, FAO, 1993)

20.6.2 Một số khỏi niệm ủược sử dụng trong ủỏnh giỏ ủất ủai của FAO Những khỏi niệm ủó ủược FAO Framework sử dụng khỏ phong phỳ, bao gồm: ủất ủai, ủơn vị ủất ủai, ủặc tớnh ủất ủai, chất lượng ủất ủai, loại hỡnh sử dụng ủất ủai… Dưới ủõy là một số khỏi niệm ủược sử dụng phổ biến trong Framework:

8. Soạn thảo quy hoạch sử dụng đất 9. Thực hiện quy hoạch

1. Xác định mục tiêu và đề cương 2. Tổ chức thực hiện

3. Phân tích vấn đề 7. Lựa chọn giải pháp tốt nhất

6. Đánh giá các phương án

5. Đánh giá khả năng thích nghi đất đai 4. Xác định cơ hội thay đổi

10. Theo dõi và điều chỉnh quy hoạch

- ðất ủai (Land): là một diện tớch bề mặt của trỏi ủất. Cỏc ủặc tớnh của nú bao gồm cỏc thuộc tớnh tương ủối ổn ủịnh, hoặc cú thể dự bỏo theo chu kỳ của sinh quyển bên trên và bên dưới nó như: không khí, thổ nhưỡng, ủịa chất, thuỷ văn, quần thể ủộng thực vật; là kết quả hoạt ủộng của con người trong quá khứ và hiện tại, mà những thuộc tính này có ảnh hưởng ủỏng kể tới việc sử dụng ủất ủai bởi con người trong hiện tại và tương lai (FAO 1976: 67).

- ðơn vị ủất ủai (Land unit-LU) hay cũn ủược gọi là ðơn vị bản ủồ ủất ủai (Land mapping Unit): là những vựng ủất ứng với một tập hợp nhiều yếu tố của mụi trường tự nhiờn tương ủối ủồng nhất và cú ảnh hưởng trực tiếp ủến khả năng sử dụng ủất ủai. Cỏc yếu tố mụi trường tự nhiờn bao gồm thổ nhưỡng, ủịa chất, ủịa hỡnh ủịa mạo, thuỷ văn, lớp phủ thực vật v.v...

- ðặc tớnh ủất ủai (Land characteristic-LC): là những thuộc tớnh của ủất ủai cú thể ủo ủạc hoặc ước lượng ủược, thường ủược sử dụng làm phương tiện ủể mụ tả cỏc chất lượng ủất ủai hoặc ủể phõn biệt giữa cỏc ủơn vị ủất ủai cú khả năng thớch hợp cho sử dụng khỏc nhau.

-Chất lượng ủất ủai (Land quality-LQ): là những thuộc tớnh phức hợp phản ỏnh mối quan hệ và tương tỏc của nhiều ủặc tớnh ủất ủai. Chất lượng ủất ủai thường ủược chia thành ba nhúm: nhúm theo yờu cầu sinh thỏi cây trồng, nhóm theo yêu cầu quản trị và nhóm theo yêu cầu bảo tồn.

- Loại sử dụng ủất chớnh (Major kind of land use): là sự phõn chia ở mức cao sử dụng ủất ở nụng thụn, vớ dụ: nụng nghiệp nhờ mưa, nụng nghiệp cú tưới, cõy hàng năm, cõy lõu năm, ủất ủồng cỏ, ủất lõm nghiệp...

- Loại hỡnh sử dụng ủất (Land utilization type hay land-use type - LUT): là loại sử dụng ủất ủược mụ tả hoặc ủược xỏc ủịnh chi tiết hơn loại sử dụng ủất chớnh. Một loại hỡnh sử dụng ủất cú thể là một loại cõy trồng hoặc một số loại cõy trồng trong một ủiều kiện kỹ thuật và kinh tế-xó hội nhất ủịnh. Cỏc thuộc tớnh của loại hỡnh sử dụng ủất bao gồm cỏc thụng tin về sản xuất; thị trường tiờu thụ sản phẩm; ủầu tư, lao ủộng, biện phỏp kỹ thuật, yêu cầu về cơ sở hạ tầng; mức thu nhập v.v...

- Yờu cầu sử dụng ủất (Land-use requirement - LUR): là những ủiều kiện cần thiết ủể một loại hỡnh sử dụng ủất nào ủú cú thể thực hành

một cách bền vững và có hiệu quả. đó là những ựiều kiện tự nhiên có liên quan ủến yờu cầu sinh lý cõy trồng, yờu cầu về quản trị và bảo tồn ủất ủai.

- Yếu tố hạn chế (Limitation factor): là chất lượng ủất ủai hoặc ủặc tớnh ủất ủai cú ảnh hưởng bất lợi ủến tiềm năng ủất ủai ủối với loại hỡnh sử dụng ủất nhất ủịnh. Chỳng thường ủược dựng làm tiờu chuẩn ủể phân cấp các mức thích hợp.

20.6.3 Cỏc nguyờn tắc trong ủỏnh giỏ ủất ủai

Phương phỏp của FAO ủó ủề ra 6 nguyờn tắc cơ bản trong ủỏnh giỏ ủất ủai, bao gồm:

Một phần của tài liệu phương pháp nghiên cứu khoa học Tập 2 - GS - TSKH Lê Huy Bá (Trang 74 - 79)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(475 trang)