hàng Phỏt triển
2.3.1 Ảnh hưởng tớch cực của hoạt động tớn dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của cỏc doanh nghiệp cú quan hệ tớn dụng với ngõn hàng Phỏt triển
2.3.1.1 Tớn dụng xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp Ngõn hàng Phỏt triển cho vay bằng đồng Việt Nam đối với tất cả cỏc doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Tớn dụng chủ yếu là tớn dụng nội địa, cho vay xuất khẩu khu vực sản xuất hàng khai thỏc nguyờn liệu cho xuất khẩu hoặc chế biến xuất khẩu. Nguồn tớn dụng này là phần vốn quan trọng trong hoạt động của cỏc doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cỏc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu rất cần hỗ trợ về vốn để thực hiện được cỏc hợp đồng ngoại thương. Tớn dụng xuất khẩu gúp phần giải quyết vấn đề này cho cỏc doanh nghiệp, tạo nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp, giỳp doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao. Theo thống kờ, cơ cấu vốn tớn dụng của cụng ty cổ phần chiếm 85,39%, vốn chủ sở hữu chiếm 14,61%. Cụng ty TNHH cú cấu vốn là 62,92% và 37,08%, doanh nghiệp Nhà nước cú cơ cấu vốn: 61,58% vốn vay tớn dụng, 38,42% vốn chủ sơ hữu. Loại hỡnh doanh nghiệp Nhà nước đó cổ phần, vốn vay tớn dụng chiếm 86,31% trong cơ cấu vụn, vốn chủ sở hữu chiếm 18,69%. Trong ngành cụ thể vớ dụ ngành thủy sản tỷ lệ bỡnh quõn của cỏc doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu là 62% vốn vay, 38% vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này được dựng chủ yếu để thu mua nguyờn liệu chế biến hàng xuất khẩu. Nghiờn cứu số liệu cơ cấu vốn của khỏch hàng tại Ngõn hàng Phỏt triển cho thấy vai trũ quan trọng này:
Bảng 2.12 Cơ cấu vốn của khỏch hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Tờn cụng ty 2005 2006 2007
Vốn đi vay
Vốn tự cú
Vốn đi vay
Vốn tự cú
Vốn đi vay
Vốn tự cú 1: Cụng ty Cổ phần
chế biến hàng xuất nhập khẩu Long An
188 (68,8%)
85 (31,2%)
249 (71%) 98
(29%)
306 (74%)
100 (26%)
2: Cụng ty chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Cà Mau
454 (61%)
290 (39%)
520
(59%) 350 (41%)
688 (57%)
520 (43%)
3: Cụng ty cổ phần thực phẩm Nghệ An
22 (63%)
13 (37%)
31 (63%)
18 (37%)
34 (60%)
21,9 (40%) 4: Cụng ty cổ phần
sản xuất xuất nhập khẩu Ninh Bỡnh
19,8 (62%)
12 38%)
25 (60%)
17 (40%)
36 (63%)
21,6 (37%)
5: Cụng ty cổ phần xuất nhập khẩu Sao Phương Đụng
32 (60%)
21 (40%)
45 (57%)
34 (43%)
60 (60%)
41,6 (40%)
6: Cụng ty TNHH 29 17 42 23 65 44
Dõy và Cỏp điện Tõn Cường Thành
(63%) (37%) (65%) (35%) (60%) (40%)
7: Cụng ty Cà phờ dịch vụ đường 9
14 (64%)
8 (36%)
24 (61%)
15 (39%)
33 (65%)
18 (35%) 8: Cụng ty cổ phần Cà
phờ Tõy Nguyờn
189 (70%)
82 (30%)
285 (66%)
142 (34%)
421 (68%)
198 (325) 9: Cụng ty cổ phần
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bỡnh Thạnh
112 (59%)
75 (41%)
165 (66%)
85 (34%)
207 (68%)
96 ((32%)
10: Cụng ty dệt may Gia Long
465 (59%)
325 (41%)
648 (63%)
372 (47%)
705 (63%0
412 (47%) Nguồn số liệu Quỹ HTPT
Như vậy cú thể thấy vốn tớn dụng mà cỏc ngõn hàng cấp cho doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp. Chiếm tỷ trọng cao như vậy, nếu khụng cú khoản tớn dụng này cỏc doanh nghiệp khú cú thể xoay sở để đỏp ứng đủ vốn cho hoạt động kinh doanh. Tớn dụng cú vai trũ khụng thể thiếu trong cỏc doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
2.3.1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chuẩn húa hơn
Khi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin vay vốn của ngõn hàng, hồ sơ này đó được cỏn bộ tớn dụng thẩm định kỹ lưỡng về khả năng tài chớnh, tớnh khả thi
phương ỏn kinh doanh khả thi. Sau đú người đứng đầu doanh nghiệp được nhõn viờn tớn dụng phỏng vấn về cỏc chỉ tiờu tài chớnh trong dự ỏn. Họ cựng tớnh toỏn xỏc định chu kỳ kinh doanh, dũng tiền của phương ỏn, dự ỏn hoặc nguồn trả nợ khỏc để thống nhất thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ. Cỏn bộ tớn dụng phải cựng đơn vị đối chiếu dũng tiền giải ngõn để xỏc định cụ thể hỡnh thỏi biểu hiện của tiền vay. Qua đú ngõn hàng xỏc định được nguồn để đỏnh giỏ khả năng thu nợ chớnh xỏc trỏnh tỡnh trạng vỡ thành tớch cố tỡnh bao biện, làm qua loa, chẳng khỏc nào “tớnh cua trong lỗ, tớnh gỗ ở rừng”. Cỏc doanh nghiệp qua đõy cũng nhận ra những điểm chưa đạt, cũn thiếu sút của dự ỏn kinh doanh, cõn đối lại cỏc chỉ tiờu để phương ỏn đi vào thực tế thực hiện cú hiệu quả.
Do vay vốn của ngõn hàng với tỷ trọng cao so với nguồn vốn tự cú nờn sau khi được cấp vốn tớn dụng doanh nghiệp sẽ bị ngõn hàng kiểm soỏt chặt chẽ việc sử dụng vốn. Ngõn hàng lỳc này đúng vai trũ như nhà tư vấn về tài chớnh cho doanh nghiệp. Ngõn hàng cử cỏn bộ tớn dụng kiểm tra giỏm sỏt vốn vay dựng vào mục đớch gỡ, Cỏc khoản chi phớ cú hợp lý hay khụng? Dự ỏn khi đi vào thực hiện thực tế cú khả thi như kế hoạch hay khụng?Vốn vay nằm ở khõu nào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ làm điều này vỡ muốn kiểm soỏt xem vốn mà họ cấp cho doanh nghiệp cú bị rủi ro hay khụng, biết doanh nghiệp cú đủ khả năng tài chớnh trả nợ cho mỡnh khụng? Vớ dụ vốn vay nằm ỏ khõu nguyờn vật liệu nhập về, trường hợp nguyờn vật liệu nhập về khụng sử dụng được do kộm, mất phẩm chất, do khụng đồng bộ...cỏn bộ tớn dụng phải yờu cầu doanh nghiệp tớnh toỏn, xỏc định lại nếu thấy khụng cần thiết sử dụng hoặc khụng thể sử dụng được phải bỏn để trả nợ Ngõn hàng, nếu càng để lõu càng phỏt sinh thờm chi phớ, doanh nghiệp càng lỗ. Nếu vốn vay đang nằm trờn dõy chuyền sản xuất, đõy là sản phẩm dở dang, nếu so sỏnh với cỏc kỳ
hoạt động trước thấy cú sự tăng đột biến cần phải đề nghị doanh nghiệp làm rừ vỡ lý do gỡ? do chi phớ đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất để xem xột cú hợp lý khụng? Nếu do chi phớ đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất hoặc cú dấu hiệu khụng minh bạch trong hạch toỏn kế toỏn phải phõn tớch từng trường hợp cụ thể để cú biện phỏp quản lý và kế hoạch đầu tư thớch hợp. Vốn vay ở khõu thành phẩm, hàng hoỏ phải xem xột lại khõu tiờu thụ như: Phương thức bỏn hàng, giỏ cả, quan hệ cung cầu hàng hoỏ trờn thị trường, mạng lưới tiờu thụ, cụng tỏc quảng cỏo, chớnh sỏch khuyến mại… ngõn hàng yờu cầu khỏch hàng giải trỡnh biện phỏp thỏo gỡ, bỏn hàng trả nợ. Việc kiểm tra giỏm sỏt này tuy cú thể làm doanh nghiệp mất tự chủ trong việc quyết định sản xuất kinh doanh nhưng sẽ tỏc động đến thỏi độ sử dụng vốn của cỏc doanh nghiệp. Bị kiểm soỏt buộc doanh nghiệp phải sủ dụng vốn hợp lý, hạch toỏn chi phớ rành mạch sao cho hiệu quả nhất. Cắt giảm được chi phớ bất hợp lý, điều chỉnh được cỏc thiếu sút trong quản lý, tạo cho doanh nghiệp cơ hội giảm giỏ thành sản phẩm, nõng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiờu thụ và lợi nhuận hằng năm tăng cao.
2.3.1.3. Doanh nghiệp sử dụng cơ cõu vốn tối ưu
Tớn dụng xuất khẩu giỳp hỡnh thành cơ cấu vốn tối ưu cho cỏc doanh nghiệp, mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh, thõm nhập vào thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Khụng phải lỳc nào cỏc doanh nghiệp cũng chỉ sử dụng vốn tự cú của mỡnh để sản xuất kinh doanh vỡ như vậy nếu gặp rủi ro ảnh hưởng đến toàn bộ vốn chủ sơ hữu của anh ta. Sử dụng vốn tớn dụng của ngõn hàng là cỏch làm phổ biến của cỏc doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
một phần nhỏ trong phương ỏn, dự ỏn kinh doanh, cũn lại là khoản tớn dụng do ngõn hàng cấp. Tuy nhiờn nếu tỡnh trang nợ quỏ cao sẽ dẫn đến tỡnh trạng mất khả năng thanh toỏn. Tỷ lệ nợ cao làm tăng rủi ro lượng tiền chảy vào doanh nghiệp, dẫn đến mức lói suất mong đợi cao hơn. Do đú hỡnh thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Mặt khỏc do vay vốn ngõn hàng nờn doanh nghiệp phải trớch một phần lợi nhuận để trả lói sử dụng vốn, cam kết trả lói và gốc đỳng thời hạn nờn doanh nghiệp phải tớnh toỏn hiệu quả kinh doanh để thực hiện đỳng như trong hợp đồng tớn dụng. Nếu khụng hoàn trả đỳng hạn(hay nợ quỏ hạn) doanh nghiệp sẽ chịu lói suất 150% lói suất cho vay dựa trờn số nợ gốc và lói chậm trả. Cụng tỏc hạch toỏn kinh doanh lỗ lói của doanh nghiệp được chỳ trọng, nõng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hay núi cỏch khỏc, khoản tớn chấp của ngõn hàng tạo nờn ỏp lực kinh doanh với doanh nghiệp. Như vậy nguồn vốn tớn dụng xuất khẩu đó thực sự cú tỏc động mạnh đến hoạt động xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp.
2.3.1.4 Tăng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp
Nghiờn cứu tỡnh hỡnh hoạt động của một số doanh nghiệp vay vốn tại ngõn hàng Phỏt triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu ta cú bảng sau:
Bảng2.13 Kim ngạch xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp qua cỏc năm
Đơn vị: triệu USD
Tờn cụng ty 2005 2006 2007
1: Cụng ty Cổ phần chế biến hàng xuất nhập khẩu Long An
4 6
60 68,5
2: Cụng ty chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Cà Mau
60 82 91
3: Cụng ty cổ phần thực phẩm Nghệ An 2,3 3,2 4,3 4: Cụng ty cổ phần sản xuất xuất nhập
khẩu Ninh Bỡnh
2,3 2,8 4
5: Cụng ty cổ phần xuất nhập khẩu Sao Phương Đụng
2,9 3,2 4,1
6: Cụng ty TNHH Dõy và Cỏp điện Tõn Cường Thành
3,1 4 4,8
7: Cụng ty Cà phờ dịch vụ đường 9 1.1 1.7 2.2 8: Cụng ty cổ phần Cà phờ Tõy Nguyờn 23 37 46 9: Cụng ty cổ phần sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu Bỡnh Thạnh
15 17,4 24
10: Cụng ty dệt may Gia Long 62 68 73
Nguồn số liệu Quỹ HTPT
Kim ngạch xuất khẩu qua cỏc năm của mỗi cụng ty đều tăng (khoảng 30% đến 60%). Mỗi cụng ty đều hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn cỏc năm trước đú, họ tận dụng được cơ hội do cú vốn kịp thời nhũ một phần khoản tớn chấp của ngõn hàng.
Cụng ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất nhập khẩu Long An, thuộc tỉnh Long An. Tờn giao dịch quốc tế: LONG AN FOOD PROCESSING EXPORT JOINT STOCK COMPANY, tờn viết tắt: LAFOOCO; là doanh nghiệp xuất nhập khẩu cú quan hệ tớn dụng với ngõn hàng Phỏt triển. Lĩnh vực kinh doanh
- Tổ chức sản xuất kinh doanh cỏc mặt hàng hải sản, nụng sản, sỳc sản, gia cầm;
- Xuất khẩu trực tiếp cỏc mặt hàng do đơn vị trực tiếp thu mua, chế biến;
- Nhập khẩu cỏc loại nguyờn vật liệu, nguyờn liệu, bao bỡ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của cụng ty;
- Nhập uỷ thỏc xuất khẩu, nhập khẩu cho cỏc đơn vị kinh tế theo quy định của Bộ Thương mại;
- Đầu tư khai thỏc, chế biến, liờn kết kinh doanh với cỏc đối tỏc trong và ngoài nước trong việc sản xuất kinh doanh và dịch vụ hàng nụng, hải sản, sỳc sản, gia cầm.
Năm 2004 Cụng ty bắt đầu xin vay vốn tớn dụng xuất khẩu của Ngõn hàng Phỏt triển để đầu tư sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, chủ yếu là hạt điều xuất khẩu. Tỷ trọng nguồn vốn vay tớn dụng chiếm khỏ lớn trong cơ cấu nguồn vốn của cụng ty, năm 2005 là 68,8%; năm 2006 là 71%%, và năm 2007 là 74%. Khoản vay tớn dụng của Ngõn hàng Phỏt triển kết hợp cựng vốn tự cú cụng ty thực hiện thu mua nguyờn vật liệu (hạt điều nguyờn liệu và thuỷ sản nguyờn liệu) rồi chế biến thành thành phẩm để xuất khẩu. Cỏc sản phẩm này được phõn phối bỏn lẻ ở trong toàn quốc và xuất khẩu sang cỏc thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, Nhật. 95% doanh thu của cụng ty Cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An là do xuất khẩu, trong đú 90% là từ hạt điều xuất khẩu. Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của cụng ty Long An năm 2006 so với 2005 là 14 triệu USD (tăng tương đối 30%). Năm 2007 tỷ lện này cú giảm di một chỳt, mức tăng tuyệt đối là 8,5 triệu USD.
Cụng ty chế biến Thuỷ sản xuất nhập khẩu Cà Mau (CAMIMEX), đơn vị Anh hựng Lao động thời kỳ đổi mới, là khỏch hàng thường xuyờn của ngõn
hàng Phỏt triển. Cụng ty là một trong những đơn vị hàng đầu về chế biến và xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là tụm, cỏ và mực. Cụng ty chế biến Thuỷ sản xuất nhập khẩu Cà Mau cú 3 nhà mỏy với 2.700 cụng nhõn, sản xuất 1 năm trung bỡnh từ 8 đến 10 nghỡn tấn tụm xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Nhật Bản. Vốn vay tớn dụng xuất khẩu bỡnh quõn qua cỏc năm chiếm 58,63% trong cơ cấu vốn của cụng ty. Vốn vay tớn dụng tại ngõn hàng Phỏt triển cụng ty dựng để đầu tư cụng nghệ, nõng cao năng lực sản xuất, thu mua nguyờn liệu để chờ biến sản phẩm. Ngõn hàng Phỏt triển thường xuyờn cử cỏn bộ tớn dụng xuống cơ sở sản xuất kinh doanh kiểm tra giỏm sỏt hoạt động của cụng ty, kiểm tra cỏc khoản chi phớ, cỏc húa đơn thanh toỏn để đảm bảo khỏch hàng sử dụng vốn đỳng cam kết, trỏnh rủi ro cho khoản tớn dụng đó cấp. Nhờ cú số vốn tớn dụng xuất khẩu vay của ngõn hàng, cụng ty đó mua tớch trữ được nguồn thức ăn với giỏ hợp lý, khụng phải chịu chi phớ cao cho đợt tăng gớa thức ăn. Trong khi giỏ một số loại thức ăn chăn nuụi, trong đú cú cỏm chuyờn dụng cho cỏ được tiờu thụ rộng rói của Cụng ty MITACO, Cụng ty GREEN FEED… đều tăng giỏ từ 7-10%/thỏng thỡ cụng ty đó tiết kiệm được số tiền tương đối lớn để đầu tư vào mua nguyờn liệu, con giống. Qua đú kết quả kinh doanh của cụng ty ngày một hiệu quả, dự kiến doanh số xuất khẩu của cụng ty đạt tới 91 triệu USD năm 2007. Trước đú doanh số xuất khẩu của cụng ty này chỉ đạt ở mức 60 triệu USD.
Cụng ty Cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu Ninh Bỡnh, thuộc loại hỡnh cụng ty cổ phần Nhà nước, là khỏch hàng của ngõn hàng Phỏt triển chi nhỏnh Ninh Bỡnh. Lĩnh vực kinh doanh của cụng ty là thờu ren xuất khẩu. Cụng ty thực hiện xuất nhập khẩu cỏc mặt hàng thờu ren của mỡnh như gối thờu, khăn trải bàn, đệm ghế thờu trờn thảm lụa, tỳi cườm trai, tỳi xỏch thờu tay sang thị trường Mỹ, Úc, Italy,... và cỏc nước Chõu Phi. Vốn tớn dụng chiếm 60% trong cơ cấu nguồn vốn nếu khụng cú khoản tớn dụng do ngõn hàng cấp cho cụng ty
thỡ bản thõn nguồn vốn của cụng ty hoàn toàn khụng thể đủ để hoạt động. Vay với số vốn lớn buộc cụng ty phải hạch toỏn lói lỗ, cắt giảm chi phớ khụng cần thiết, tận dụng nhõn cụng cú kinh nghiệm tại địa phương để tạo cỏc sản phẩm đặc sắc. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 4 triệu USD tăng 80% so với năm 2005 và tăng 25% so với 2006. Hoạt động của cụng ty ngày càng phỏt triển và mở rộng thị phần trờn thị trường quốc tế.
2.3.1.5 Nõng cao hiệu quả kinh doanh của doamh nghiệp
Nguồn vốn tớn dụng được ngõn hàng cấp, quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh khụng bị giỏn đoạn do thiếu vốn. Hoạt đụng của doanh nghiệp được kiểm soỏt bởi ngõn hàng, nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu tăng cao. Điều này dẫn tới hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiệu quả, lợi nhuận tăng cao. Thật vậy, nghiờn cứu hoạt động của Cụng ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất nhập khẩu Long An, thuộc tỉnh Long An. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của cụng ty là Mỹ (đúng gúp 36% doanh thu); Úc (16%), Hà Lan (13%), Trung Quốc (10%), Anh (4%) và cỏc thị trường khỏc (22%).
Thương hiệu nhõn điều xuất khẩu của Cụng ty đó nổi tiếng khắp ngành điều trong và ngoài nước, đặc biệt là Cụng ty liờn tục tăng trưởng sản lượng xuất khẩu vào thị trường quan trọng của ngành hạt điều như : Mỹ, EU, Trung Quốc, . . .Trong ngành chế biến nhõn điều xuất khẩu, cú khoảng hơn 60 doanh nghiệp, trong đú LAFOOCO là một trong bốn doanh nghiệp lớn nhất.
Hiện tại Lafooco chiếm khoảng 20% thị phần xuất khẩu của cả ngành chế biến điều, kim ngạch xuất khẩu khoảng 68 triệu USD năm 2007. Việt Nam là một trong những nước cú sản lượng điều lớn trờn thế giới chiếm 1/6 thị phần hạt điều của thế giới, chỉ sau Ấn độ. Do vậy sản lượng cũng như giỏ cả hạt điều của Việt Nam thay đổi cú ảnh hưởng lớn đến thị trường thế giới. Đõy là một trong số rất ớt ngành Việt Nam cú lợi thế chi phối thị trường thế giới. Tớn
dụng xuất khẩu gúp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cụng ty, nõng cao uy tớn và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với cụng ty chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Cà Mau, đõy là một trong 10 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất ngành thủy sản.Cụng ty chế biến Với nguồn vốn Nhà nước cấp là 12 tỷ đồng, để đảm bảo doanh số xuất khẩu hàng chục triệu USD mỗi năm, Cụng ty thường xuyờn phải vay ngõn hàng từ 100 -300 tỷ đồng. Khi vay vốn như vậy, cụng ty đó phải trả lói ngõn hàng trờn 10 tỷ đồng/năm, việc làm này ảnh hưởng đỏng kể đến lợi nhuận của cụng ty.
Kể từ khi thực hiện vay vốn tớn dụng xuất khẩu tại Chi nhỏnh ngõn hàng Phỏt triển Cà Mau, cụng ty đó giảm được gỏnh nặng lói suất ngõn hàng. Cụng ty đó cú điều kiện đầu tư cụng nghệ, nõng cao năng lực sản xuất khụng những gia tăng sản lượng xuất khẩu vươn lờn vị trớ thứ 3 trong ngành thủy sản về kim ngạch xuất khẩu mà cũn mở rộng quy mụ, đầu tư nuụi trụng thờm diện tớch 40ha cỏ tra làm nguyờn liệu. Tuy nhiờn do doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với lợi nhuận khụng ngừng tăng trưởng nờn số vốn vay từ ngõn hàng Phỏt triển vẫn chưa đỏp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh xuất khẩu, khoản tớn dụng vay từ ngõn hàng chỉ đỏp ứng được 1/6 nhu cầu vay vốn của cụng ty.
Với lĩnh vực kinh doanh mang tớnh thời vụ đặc thự như trường hợp của Cụng ty chế biến Thuỷ sản xuất nhập khẩu Cà Mau thỡ chu kỳ vay vốn hiện nay cũn nhiều điểm chưa hợp lý, cần được tiếp tục hoàn thiện.
Cụng ty cổ phần xuất nhập khẩu Sao Phương Đụng (tờn giao dịch ORISTAR ., CORP) là nhà cung cấp hàng đầu và xuất khẩu tại Việt nam về cỏc loại nguyờn vật liệu và sản phẩm từ kim loại, đặc biệt là kim loại màu.
Với sự hỗ trợ nguồn vốn từ Chi nhỏnh ngõn hàng Phỏt triển tại thành phố HCM, doanh nghiệp luụn duy trỡ tốc độ 40%/năm.