PHẦN II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI
2.3 Đánh giá khái quát chính sách tín dụng
2.3.1 Các mặt làm được
Nhìn chung NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã triển khai một cách đầy đủ chính sách của NHNo&PTNT Việt Nam vào trong thực tế của địa phương, và đã đạt được một số kết quả đáng kể.
- Phương thức cho vay:
Đa dạng hoá phương thức cho vay là một trong những yêu cầu bức thiết trong hoạt động của các ngân hàng. Hiện nay NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã triển khai hầu hết 10 phương thức cho vay theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm, yêu cầu về giải ngân cho các khoản vay nhằm nâng cao hơn nữa công tác dịch vụ của ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của khách
hàng nói chung và các DNVVN nói riêng. Hiện nay đối với cho vay DNVVN mặc dù phương thức cho vay chủ yếu vẫn áp dụng là phương thức ho vay từng lần tuy nhiên cá phưong thức cho vay khác cũng đã được đưa và áp dụng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
- Lái suất áp dụng.
Hiện nay lãi suất áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam là 1.03%/tháng ngoài trừ các khoản vay cầm cố sổ tiết kiệm, các giấy tờ có giá khác theo quy định của ngân hàng cho vay, lãi suất của các khoản vay trung và dài hạn là 1.15%/tháng. NHNo&PTNT Hà Tĩnh áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn từ mức 1.03 – 1.15% tuỳ theo địa bàn của các chi nhánh cấp II khác nhau, mức 1.15 -1.25% đối với các khoản vay dài hạn. Mức chi phí để huy động của ngân hàng là 0.62% - 0.67% trong các khoản huy động ngắn hạn và từ 0.69 - . 73% cho các khoản huy động dài hạn. Việc chênh lãi suất của ngân hàng 0.4 -0.5 đây là một mức chênh lệch lãi suất tương đối cao đối với hoạt động của ngân hàng, ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay của mình nhằm răng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn bảo đảm lợi nhuận cho ngân hàng.
Hiệu quả của việc áp dụng các chính sách tín dụng và thực tế hoạt động cho vay của doanh nghiệp. Hiệu quả này được phản ánh thông qua bảng báo cáo kết quả cho vay DNVVN trong các năm 2003, 2004, 2005 như sau:
Bảng 4: Bảng báo cáo kết quả cho vay DNVVN (2004 – 2006)
(đơn vị: trđ)
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
I Tổng DSCV 52 761 148 142 366 060
DNNN 32 114 56 825 53 067
DNNQD 19 997 90 000 312 703
HTX 650 1 317 290
1 Ngắn hạn 48 161 122 157 330 776
DNNN 31 114 56 825 53 067
DNNQD 16 997 65 015 277 419
HTX 50 317 290
2 Trung hạn 4 600 25 985 35 284
DNNN 1 000
DNNQD 3 000 24 985 35 284
HTX 600 1 000
II DS TN 29 222 87 672 371 279
1 Ngắn hạn 28974 43836 313834
DNNN 17 704 43 716 104 364
DNNQD 11 270 208 955
HTX 120 515
2 Trung hạn 248 92 870 57445
DNNN 48 84 795 14 946
DNNQD 200 7 445 41 404
HTX 630 1 095
III Dư nợ 189 689 856 029 195 906
1 Ngắn hạn 75 933 154 254 171 196
DNNN 45 276 58 385 7 088
DNNQD 30 507 95 522 163 986
HTX 150 347 122
2 Trung hạn 113 756 701 775 24 710
DNNN 101 519 16 724 1 778
DNNQD 11 512 29 052 22 932
HTX 725 1 095
Nguồn: Số liệu lấy từ Phòng Kinh doanh - Dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ
Về dư nợ: Dư nợ đối với DNVVN phản ánh lượng vốn thực tế mà DNVVN còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng, dư nợ càng lớn thì khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng càng lớn, dư nợ thấp chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng còn kém, khả năng tiếp thị khách hàng kém, chất lượng tín dụng cũng không cao. Mức dư nợ cho vay DNVVN của NHNo&PTNT Hà Tĩnh tăng lên đáng kể mức tăng tuyết đối năm 2005 so với 2004 là 95 381 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 1,8%, năm 2006 so với năm 2005 là 217 918 triệu đồng tương ứng với mức tăng 1,5% qua đây cho thấy mặc dù lượng dư nợ các doanh nghiệp còn it chưa xứng với tiềm năng của một ngân hàng thương mại dẫn đầu trên địa bàn tuy nhiên qua số liệu cũng cho ta thấy được mức tăng tương đối lớn đối với một thị trường mới nhu thị trường doanh nghiệp.
Về thành phần dư nợ ta cũng thấy được dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc có mức tăng lớn nhất chiếm chủ yếu 38% tổng dư nợ doanh nghiệp trong năm 2004, chiếm 61% trong năm 2005 và chiếm 85% trong năm 2006 điều này cho thấy chiến lược kinh doanh đúng của ngân hàng nông nghiệp Hà Tĩnh: Chú trọng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và tăng tỉ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Mặc dù mức rủi ro của các khoản cho vay này lớn hơn nhưng hiệu quả đầu tư cao hơn cac doanh nghiệp nhà nước cũng đang từng bước cổ phần, hệ thống các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ trong rất lớn, mức độ phát triển lại rất nhanh, làm ăn có hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp nhà nước.
Số lượng các doanh nghiệp dư nợ ngân hàng đến ngày 31/12 hàng năm ngày càng tăng năm 2001 là 25, năm 2002 là 43, năm 2003 là 78, năm 2004 là 130, năm 2005 là 164, năm 2006 là 186 doanh nghiệp.
Về doanh số cho vay: Doanh số cho vay là DNVVN phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN theo hợp đồng tín dụng, được tính bằng cách cộng dồn các giá trị các khoản vay đối với DNVVN. Doanh số cho vay cho biết quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng đối với DNVVN là mở rộng hay thu hẹp, doanh số cho vay càng lớn thể hiện khả năng mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN càng tốt.Xết về doanh số cho vay DNVVN có mức tăng tương đối lớn, doanh số cho vay năm 2005 so với 2004 là 73 996 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 1,5%, năm 2006 tăng so vói 2005 là 208 619 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 1,7% điều này cho thấy ngân hàng đã thực hiện tốt các biện pháp quảng bá giới thiệu vay doanh nghiệp, số lượng các doanh nghiệp tìm đến với ngân hàng ngay một đông lên, đặc biệt số lượng các doanh nghiệp làm việc có uy tín, làm ăn lâu dài ngày một tăng. Tuy nhiên hiện nay một thực trạng mới khối lượng các doanh nghiệp vay ngắn hạn còn chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều so với vay trung và dài hạn vì thế cho thấy rằng các doanh nghiệp khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng chủ yếu mang tính chất tạm thời chủ yếu vay cho các hoạt động ngắn hạn, điều này cho thấy nguồn vôn ngân hàng chưa được các doanh nghiệp sử dụng đúng vai trò của nó. Để phát huy vai trò và nguồn vốn tài trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp trong việc mua săm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất bởi đây là nguồn vốn lớn.
Doanh số thu nợ: phản ánh lượng vốn thực tế mà DNVVN đã hoàn trả cho ngân hàng, được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng, doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt. Doanh số thu
nợ năm 2004 là 29 222 triệu, năm 2005 là 87 672 triệu, năm 1006 là 371 297 triệu điều này cho thấy mức tăng doanh số thu nợ là rất nhanh, uy nhiên doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn chiếm tới 84,5% điều này cho thấy tỉ trọng các khoản nợ ngắn hạn được khách hàng thanh toán đầy đủ còn nợ trung hạn có thể chưa đến kỳ hạn trả hoặc được gia hạn nên doanh số trả nợ còn thấp.
Hiện nay tín dụng cho doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp thu được các kết quả như sau:
Tín dụng doanh nghiệp nhà nước.
Đến cuối năm 2006 Hà tĩnh có 35 doanh nghiệp nhà nước, không có doanh nghiệp nhà nước trung ương, có 5 doanh nghiệp nhà nước có dư nợ số tiền là 4,9 tỷ đồng phần lớn là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả. Vì vậy từ năm 2006 NHNo&PTNT Hà Tĩnh không chú trọng đầu tư vào laọi hình này.
Tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến hết năm 2006 tại Hà Tĩnh có quan hệ tín dụng với ngân hàng là 860 doanh nghiệp. Hiện tại có 197 doanh nghiệp dư nợ với số dư là 197 tỷ đồng tăng 20 tỷ so với năm 2005. Đây là loại hình đầu tư có hiệu quả, kết quả thu được trong năm 2006 do NHNo&PTNT Hà Tĩnh với chiến lược tăng cường mở rộng đối cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tín dụng doanh nghiệp 100% vốn đầu t ư nước ngoài.
Do Hà Tĩnh là một vùng thuần nông, kinh tế công nghiệp phát triển chậm, điều kiện kinh doanh còn yếu, chưa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài mặt khác hiệu quả đầu tư ở đây cũng thấp hơn so với các vùng khác nên hiện tại trên địa bàn Hà Tĩnh chỉ có 5 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hà tĩn chỉ cho vay đối với công ty ATI. Đến 31/12/2006 dư nợ của công ty này tại ngân hàng là 13,2 tỷ đồng, giảm 3,3 tỷ so với năm 2005. Ngân hàng đang tìm mọi biện pháp để và không cho vay thêm.
Tín dụng đối với hợp tác xã doanh nghiệp.
Hiện tại ở Hà Tĩnh có trên 50 hợp tác xã song cơ bản làm ăn kém hiệu quả, năng lực tài chính yếu kém, địa điểm sản xuất và trụ sở của hợp tác hầu như còn mượn tạm các của các tổ chức xã hội, các hợp tác xã này chưa tiến hành hoạch toán, kế toán theo chế độ quy định do vậy NHNo&PTNT Hà Tĩnh hạn chế cho vay đối
tượng khách hàng này. Đến cuối năm 2006 có 6 hợp tác xã có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT Hà Tĩnh dư nợ cho vay hợp tác xã 325 triệu đồng tăng 203 triệu đồng so với năm 2005
- Hệ số sử dụng vốn vay
Đây là một chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh đối với DNVVN trên địa bàn. Công thức này được tính như sau:
Tổng dư nợ đối với DNVVN
Hệ số sử dụng vốn vay = --- (1) Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số sử dụng vốn vay DNVVN của NHNo&PTNT Hà Tĩnh năm 2006 là 0,1 đây la một tỉ lệ có thể nói là thấp nhưng đối với một ngân hàng thị trường truyền thống là nông thôn mới chuyển hướng cho vay doanh nghiệp thì đay là một tỉ lệ có thể chấp nhận. Tuy nhiên vói tỉ lệ này NHNo&PTNT Hà Tĩnh còn có thể mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp cao hơn nữa vì khả năng đáp ứng ngân hàng đối với nhu cầu vốn của DNVVN, Với hệ số này cũng phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường này vẫn còn kém ngân hàng cần có các biện pháp khả thi để thu hút ngày càng nhiều khách hàng là doanh nghiệp, Chỉ tiều này cũng phù hợp với thực trạng hiện nay của ngân hàng là chỉ nới có quan hệ với 15% trong tổng số doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, cần chủ động lôi kéo khách, tự tìm đến khách hàng, chứ không chờ khách hàng tìm đến mình. Tuy nhiên dù thực hiện biện pháp gi thì ngân hàng cũng cần quan tâm đến chất lượng tín dụng chứ không chạy theo số lượng mà dễ dãi trong quá trình cho vay.
- Hệ số quay vòng vốn
Hệ số quay vòng vốn là chỉ tiêu đánh giá tần suất sử dụng vốn của ngân hàng, cho biết số vòng chu chuyển tín dụng trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm)
Công thức để tính hệ số vòng quay của vốn là:
Doanh số thu nợ
Hệ số vòng quay của vốn = --- (2) Dư nợ bình quân
Hệ số quay vòng vốn đối với cho vay DNVVN là năm 2004 là 0,154, năm 2005 là 0,436, năm 2006 là 1,895, kết quả này là do trong năm 2004, 2005 ngân hàng giải ngân cho các dự án vốn uỷ thác của trung ương làm cho dư nợ lớn hơn, mắt khác tốc độ tăng dư nợ vay ngắn hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng làm cho chỉ tiêu này của 2 năm 2004, 2005 giảm xuống. Sang năm 2006 các khoản nợ ngắn hạn đã tiến hành vay những năm truớc đến hạn thu làm cho chỉ tiêu thu nợ năm 2006 tăng lên , hệ số vòng quay của vốn cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Hệ số vòng quay của vốn càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng được luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều quá trính sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá của doanh nghiệp. Với số vốn nhất định nhưng tốc độ quay tín dụng nhanh thì đáp ứng được nhiều nhu cầu vốn của doanh nghiệp hơn. Vòng quay của vốn tăng nhanh phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Với tố độ tăng này cho thấy NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã thực hiện tốt các biện pháp của mình để các doanh nghiệp tin tưởng, tìm đến với ngân hàng. Dư nợ các khoản tín dụng ngắn hạn tăng nhanh chứng minh rằng mới quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp ngày càng khăng khít, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều hơn các dịch vụ của ngân hàng.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn của năm 2005 là 8 537 triệu đồng, năm 2006 là 5 755 triệu đồng điều này cho thấy lượng nợ quá hạn của ngân hàng đang được giảm xuống cho thấy các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng đã phát huy hiệu quả. Mắt khác năm 2005 mức nợ quá hạn cao là do phần lớn các khản vay của các doanh nghiệp khi đến hạn nợ hoặc vì lý do này, hoặc vì lý do khác không thể đến thanh toán được nên chuyển nợ quá hạn, vì thế sang năm 2006 nợ quá hạn đã giảm đi nhanh chóng.
- Tỷ lệ nợ xấu.
Sang năm 2006 nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Tĩnh là 4,5 tỷ đồng trong đó:
+ Nợ nhóm III là 1,1 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 0,05% tổng dư nợ và chiếm 24%
tổng nợ xấu, đây là tỉ lệ nợ quá hạn dưới 180 ngày, có khả năng thu hồi lại vốn
+ Nợ nhóm IV là 1,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,067% tổng dư nợ và chiếm 33%
tổng nợ xâu đầy là nhóm nợ quá hạn dưới 360 ngày và có khả năng thu hồi vốn
+ Nợ nhóm V là 1,9 tỉ đồng chiếm tỉ trọng 0,097% tổng dư nộ và chiếm tỉ trọng 43% tổng nợ xấu đây là nhóm nợ khó có khả năng thu hồi vốn, thông thường ngân hàng phải dùng quỹ trích lập dự phòng để chi trả nhăm bảo đảm nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong hoạt đọng tín dụng ngân hàng cần phải đảm bảo lãi suất dương có như thế ngân hàng mới bù đắp được các chi phí huy động vốn, chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là thu nhập chủ yếu của hoạt động ngân hàng, lợi nhuận này càng cao chứng tỏ các khoản vay không chỉ thu hồi được gốc mà còn thu được cả lãi, không phát sinh nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng năm 2005 là 73 856 triệu đồng với tỉ lện thu lãi từ hoạt động tín dụng là 38 điều này có nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra cho hoạt động tín dụng thi lợi nhuận thu được hàng năm là 38 đồng, năm 2006 là 123 966 triệu đồng với tỉ lệ lãi thu được từ hoạt động tín dụng là 43 điều này cho thấy cứ 100 đồng vốn sinh ra thì thu lãi được 43 đồng, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng tăng lên, đảm bảo chi trả cho các hoạt động của ngân hàng khi mà giá trị đồng tiền ngày một giảm xuống, các khoản phí cho các hoạt động ngày một tăng lên, lập các quỹ, nộp ngân sách.