Đặc điểm tổ chức quản lý

Một phần của tài liệu Thực trạng và một số giải pháp vấn đề tạo động lực tại Viễn thông Hà Nội (Trang 25 - 32)

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC TẠI VIỄN THÔNG HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về Viễn thông Hà Nội

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức quản lý

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý

Sơ đồ: 1.1 Mô hình tổ chức bộ máy của Viễn thông Hà Nội

1. BAN QLCDA công trình thông tin 2. BAN QLCDA công trình kiến trúc 3. BAN QLCDA hợp đồng hợp tác kinh doanh với NTTV (BCC) 1. PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ - LAO ĐỘNG

2. PHÒNG MẠNG VÀ DỊCH VỤ TT Đối soát – Tính cước

3. PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ – TÀI CHÍNH 4. PHÒNG ĐẦU TƯ - XDCB

5. PHÒNG KẾ HOẠCH – KINH DOANH 6. PHÒNG THANH TRA

7. PHÒNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG - VĂN PHÒNG ĐẢNG UỶ

- VĂN PHÒNG ĐOÀN THỂ

VĂN PHÒNG VTHN

TRẠM Y TẾ

CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 2

1. Phòng Tổ chức - LĐTL 2. Phòng Hành chính quản trị 3. Phòng Kế toán – Tài chính 4. Phòng Kỹ thuật-Nghiệp vụ 5. Phòng Kế hoạch

6. Phòng Tiếp thị -Bán hàng 7. Phòng Đầu tư - XDCB 8. Ban Quản lý Dự án 9. Phòng Ứng dụng Tin học 10. Trung tâm VT Hùng Vương 11. Trung tâm VT Cầu Giấy 12. Trung tâm VT Thượng Đình 13. Trung tâm VT Kim Liên 14. Trung tâm VT Nam Thăng Long 15. Trung tâm VT Cầu Diễn 16. Trung tâm VT Thanh Trì 17. Trung tâm CM-TD 18. Trung tâm Hỗ trợ DV viễn thông CÔNG TY ĐIỆN THOẠI

HÀ NỘI 1

1. Phòng Tổ chức - LĐTL 2. Phòng Hành chính quản trị 3. Phòng Kế toán – Tài chính 4. Phòng Kỹ thuật-Nghiệp vụ 5. Phòng Kế hoạch

6. Phòng Tiếp thị -Bán hàng 7. Phòng Đầu tư - XDCB 8. Ban Quản lý Dự án 9. Phòng Ứng dụng Tin học 10.Trung tâm VT Bờ Hồ 11.Trung tâm VT Yên Phụ 12.Trung tâm VT Giáp Bát 13.Trung tâm VT Trần Khát Chân 14.Trung tâm VT Long Biên 15.Trung tâm VT Gia Lâm 16.Trung tâm VT Đông Anh 17.Trung tâm VT Sóc Sơn 18.Trung tâm VT Mê Linh

CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 3

1. Phòng Tổ chức - LĐTL 2. Phòng Hành chính quản trị 3. Phòng Kế toán – Tài chính 4. Phòng Kỹ thuật-Nghiệp vụ 5. Phòng Kế hoạch

6. Phòng Đầu tư – XDCB 7. Phòng Tiếp thị - Bán hàng 8. Ban Quản lý Dự án 9. Trung tâm PT&HT DV 10. Trung tâm CM-TD 11.Trung tâm VT Hà Đông 12.Trung tâm VT Thường Tín 13.Trung tâm VT Phú Xuyên 14.Trung tâm VT Chương Mỹ 15.Trung tâm VT Thanh Oai 16.Trung tâm VT Ứng Hoà 17.Trung tâm VT Mỹ Đức 18.Trung tâm VT Hoài Đức

1.Phòng Tổng hợp 2.Phòng Kế toán – Tài chính 3.Phòng Xuất nhập khẩu 4.Phòng Cung ứng Vật tư CÔNG

TY DỊCH VỤ VẬT

1.Phòng Tổ chức – HC 2.Phòng Kỹ thuật – NV TT CM vô tuyến 3.Phòng Kế toán –Tài chính 4.Phòng KH- Kinh doanh 5.Tổ Đầu tư - XDCB 6.Trung tâm 108 7.Ban QL Dự án 8.Trung tâm Vô tuyến 1 9. Trung tâm Vô tuyến 2 CÔNG TY

DỊCH VỤ VIỄN THÔNG HÀ NỘI

1. Phòng Tổng hợp 2. Phòng Kế toán – Tài chính 3. Phòng QL ứng dụng tin học TRUNG

TÂM

1. Phòng Tổng hợp 2. Phòng Kỹ thuật - NV 3. Phòng Kế toán - TC 4. Phòng Kinh doanh 5. Phòng Nghiệp vụ thu cước 6. Phòng Khách hàng VIP 7. Phòng Tiếp thị BH 1 8. Phòng Tiếp thị BH 2 9. Phòng Tiếp thị BH 3 10. Phòng Tiếp thị BH 4 11. Phòng ĐH phát triển DV

TRUNG TÂM DỊCH VỤ

KHÁCH HÀNG

1. Phòng Tổng hợp 2. Phòng Điều hành – Quản

lý chất lượng 3. Phòng Kế toán – Tài

chính

4. Phòng Quản lý dữ liệu 5. Phòng Điều hành sửa

TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viễn thông Hà Nội là một hệ thống tổng thể, bao gồm những bộ phận hợp thành. Mỗi bộ phận hợp thành có chức năng, nhiệm vụ riêng, có trách nhiệm và quyền hạn riêng theo hướng chuyên môn hóa. Giữa các bộ phận hợp thành có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Viễn thông Hà Nội. Toàn bộ hệ thống tổ chức bộ máy của Viễn thông Hà Nội hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, đảm bảo tốt mục tiêu đã đề ra. Mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông Hà Nội được thể hiện trên Biểu 1.

Mô hình bộ máy của Viễn thông Hà Nội bao gồm: Ban lãnh đạo, Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc, cụ thể như sau:

+ Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Viễn thông Hà Nội; chịu nhiệm trước Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành hoạt động của Viễn thông Hà Nội trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định trong điều lệ và các văn bản quy định khác của Tập đoàn.

Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Viễn thông Hà Nội.

Giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp nhà nước do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.

+ Các Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

+ Kế toán trưởng: là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của đơn vị, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

+ Phòng tổ chức cán bộ - Lao động: là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành các công tác thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, chính sách xã hội, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác bảo vệ bí mật của Viễn thông Hà Nội.

+ Văn phòng Viễn thông Hà Nội: là đơn vị tham mưu tổng hợp, đầu mối giúp việc và phục vụ sự quản lý, điều hành của Giám đốc Viễn thông Hà Nội đối với mọi hoạt động của Viễn thông Hà Nội. Trạm Y tế (thuộc Văn Phòng Viễn thông Hà Nội) có chức năng quản lý, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên của Viễn thông Hà Nội; khám và chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở; tổ chức kiểm tra sức khỏe để tuyển dụng lao động; đảm bảo công tác vệ sinh công nghiệp; thực hiện

các hoạt động khác khi được Viễn thông Hà Nội cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Phòng đầu tư – Xây dựng cơ bản: là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Viên thông Hà Nội quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành các công tác thuộc lĩnh vực đầu tư – xây dựng cơ bản, các hoạt động liên quan đến dự án, công trình, tư vấn, xây lắp từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sửa chữa tài sản và các nguồn vốn khác theo quy định của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.

+ Phòng kế toán Thống kê – Tài chính: là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành các công tác thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê theo quy định của luật Kế toán, Luật Thống kê, chuẩn mực kế toán và các quy định iện hành của nhà nước, của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và của Viễn thông Hà Nội.

+ Phòng Mạng và Dịch vụ: là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tổ chức, quản lý, khai thác mạng lưới và các dịch vụ viễn thông, tin học của Viễn thông Hà Nội.

+ Phòng Kế hoach – Kinh doanh: là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành các công tác xây dựng, triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị bán hàng, quản lý các công tác giá cước và chăm sóc khách hàng; xây dựng cơ chế gắn kết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, định mức kinh tế kỹ thuật, cân đối các nguồn vốn phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và của Viễn thông Hà Nội.

+ Phòng Thanh tra: là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Giám đốc Viễn thông Hà Nội có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với các đơn vị trực thuộc và cán bộ công nhân viên đơn vị trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, quy định của Nhà nước, của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Viễn thông Hà Nội; quản lý công tác kiểm tra, thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và của cán bộ công nhân viên Viễn thông Hà Nội theo thẩm quyền, giám sát, đánh giá hiệu quả công tác đầu tư – Xây dựng cơ bản của Viễn thông Hà Nội.

+ Phòng Phát triển thị trường: là đơn vị chức năng trực thuộc Giám đốc Viễn thông Hà Nội có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Viễn thông Hà Nội hướng dẫn và trực tiếp thực hiện, thừa lệnh Giám đốc Viễn thông Hà Nội điều hành các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực: Phát triển thị trường, tiếp thị và xúc tiến các hoạt động để tìm kiếm thị trường cung cấp dịch vụ tại các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, làng nghề truyền thống, các tòa nhà cao tầng,… và các khách hàng đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội; phát triển hợp tác kinh doanh và xây dựng cơ chế, quan hệ hợp tác kinh doanh với các đơn vị ngoài Viễn thông Hà Nội.

+ Ban quản lý các dự án công trình thông tin: là đơn vị kinh tế sự nghiệp, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện các dự án công trình thông tin của Viễn thông Hà Nội.

+ Ban quản lý các dự án công trình kiến trúc: là đơn vị kinh tế sự nghiệp, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện các dự án công trình kiến trúc của Viễn thông Hà Nội.

+ Ban quản lý các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh với NTTV (BCC): là đơn vị kinh tế sự nghiệp, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Viễn thông Hà Nội tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh với NTT Việt Nam (NTTV).

+ Văn Phòng Đảng ủy Bưu chính – Viễn thông: là đơn vị có chức năng tham mưu giúp Viễn thông Hà Nội và Bưu điện thành phố Hà Nội về công tác Đảng.

+ Văn Phòng Đoàn thể: là đơn vị có chức năng tham mưu giúp Viễn thông Hà Nội về công tác công đoàn.

+ Trung tâm tin học: là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông Hà Nội, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

- Tổ chức, quản lý, xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác và phát triển hệ thống công nghệ thông tin;

- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin;

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công nghệ thông tin;

- Kinh doanh các dịch vụ đào tạo chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin;

- Kinh doanh các dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ Webhosting và các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông và công nghệ thông tin;

- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý các loại vật tư, trang thiết bị chuyên ngành viễn thông, công nghệ thông tin;

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Viễn thông Hà Nội cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Trung tâm điều hành thông tin: là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông Hà Nội, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

- Điều hành thông tin phục vụ công tác quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống thiết bị và mạng lưới viễn thông, tin học của Viễn thông Hà Nội;

- Quản lý, lắp đặt, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, bảo trì các hệ thống:

Trung tâm quản lý và điều hành thông tin; Trung tâm quản lý số liệu mạng; Hệ thống mạng viễn thông, tin học;

- Tổ chức cung cấp và kinh doanh các dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông, hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ viễn thông, tin học;

- Kinh doanh, cung ứng, đại lý các loại vật tư, trang thiết bị chuyên ngành viễn thông, công nghệ thông tin;

- Tổ chức điều hành thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và của cấp trên;

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Viễn thông Hà Nội cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Trung tâm dịch vụ khách hàng: là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông Hà Nội, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội;

- Quản lý nghiệp vụ giá cước, tính cước; thanh toán cước phí sử dụng dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin; thu nợ cước phí;

- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác chăm sóc khách hàng; tiếp nhận và xử lý khiếu nại của khách hàng sử dụng các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin;

- Kinh doanh, cung ứng, đại lý các loại vật tư, trang thiết bị chuyên ngành viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu phát triển mạng lưới viễn thông – công nghệ thông tin của Viễn thông Hà Nội và nhu cầu của xã hội;

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các hệ thống, công trình viễn thông, công nghệ thông tin;

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Viễn thông Hà Nội co phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Công ty Điện thoại Hà Nội 1, 2 và 3: là các đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc viễn thông Hà Nội, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

- Tổ chức, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn và thiết bị nguồn điện phụ trợ kèm theo của mạng viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội;

- Quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin;

- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, trang thiết bị chuyên ngành viễn thông, công nghệ thông tin;

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công nghệ thông tin;

- Kinh doanh dịch vụ quản cáo, dịch vụ truyền thông;

- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và của cấp trên;

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Viễn thông Hà Nội cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Công ty dịch vụ viễn thông Hà Nội: là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông Hà Nội, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

- Tổ chức, lắp đặt, quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống viễn thông, hệ thống thiết bị điện thoại Cityphone trên địa bàn thành phố Hà Nội;

- Tổ chức, quản lý kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền thông, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ nội dung, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ tư vấn chăm sóc khách hàng;

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công nghệ thông tin;

- Kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Viễn thông Hà Nội cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Công ty dịch vụ vật tư: là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông Hà Nội, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin, cụ thể như sau:

- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý các loại vật tư, trang thiết bị chuyên ngành viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu phát triển mạng lưới viễn thông – công nghệ thông tin của Viễn thông Hà Nội và nhu cầu của xã hội;

- Kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin;

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các hệ thống, công trình viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình cáp, hệ thống mạng máy tính, camera, tổng đài và mạng điện thoại;

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Viễn thông Hà Nội cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.

Một phần của tài liệu Thực trạng và một số giải pháp vấn đề tạo động lực tại Viễn thông Hà Nội (Trang 25 - 32)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(75 trang)
w