CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AGRISECO
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Agriseco
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Để có một cái nhìn khái quát tình hình tài chính của công ty, sau đây chúng ta sẽ tính toán một số chỉ tiêu để thấy được hiệu quả hoạt động của công ty cũng như khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của công ty ra sao, từ đó, ta sẽ xem xét những mặt được và mặt chưa được của công ty.Đồng thời kết quả này cũng giúp ta đánh giá được một phần khả năng cạnh tranh của công ty. Bởi một công ty phải có kết quả hoạt động tốt thì mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của Agriseco
Bảng 2.7: nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của Agriseco
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
1 Mức độ thay đổi nguồn vốn -1,6 % 3,1 %
2 Tỷ lệ số trích lập dự phòng giảm giá 0,14% 13,4%
3 Tỷ lệ % chi phí hoạt động 77,9 % 95,6 % Nguồn: Tổng hợp Trong đó:
Mức độ thay đổi nguồn vốn:
Năm 2007, Nguồn vốn của Agriseco giảm từ 7.248 tỷ đồng năm 2006 xuống 7.134 tỷ đồng (giảm 1,6%). Nhưng đến năm 2008, nguồn vốn của Agriseco tăng lên 7.356 tỷ đồng (tăng 3,1%).
Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
Năm 2007 và 2008, Agriseco sử dụng lần lượt 0,14% và 13,4% nguồn vốn của mình để trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Sở dĩ có sự gia tăng đột biến như vậy là do năm 2008 thị trường chứng khoán suy giảm, giá chứng khoán giảm khiến công ty phải trích lập dự phòng giảm giá nhiều. Chủ yếu công ty trích lập dự phòng giảm giá với các chứng khoán và các khoản đầu tư ngắn hạn (tỷ lệ này chiếm 100% năm 2007 và 85,3% năm 2008 tổng số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán).
Bảng 2.8: Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
1 Dự phòng giảm giá chứng khoán và đầu tư ngắn hạn (tỷ đồng)
(1,304) (83,897) 2 Dự phòng giảm giá chứng khoán
và đầu tư dài hạn (tỷ đồng)
- (14,386)
3 Tổng số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán (tỷ đồng)
(1.034) (98,283)
Nguồn: Báo cáo kiểm toán các năm của Agriseco
Bảng 2.9: Tỷ lệ Chi phí / Doanh thu
(ĐVT: Tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu Năm
2006
Năm 2007
Năm 2008
Chi phí hoạt động kinh doanh 533 597,4 901,7
1 Tỷ lệ Chi phí hoạt động kinh doanh / Doanh thu
89,7 % 77,9 % 93,6 %
Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,1 8,7 19
2 Tỷ lệ Chi phí quản lý doanh nghiệp / Doanh thu
1,7 % 1,1 % 2,0 %
Tổng Chi phí 543,1 606,1 920,7
3 Tổng Chi phí / Doanh thu 91,4 % 79 % 95,6 %
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2006, 2007 và 2008 của Agriseco Chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục Chi phí là Chi phí hoạt động kinh doanh, trong đó chiếm trên 90% là chi phí vốn. Agriseco đã thực hiện nhiều biện pháp cắt giảm Chi phí hoạt động kinh doanh và đã có kết quả khả quan trong năm 2007 (giảm từ 89,7% doanh thu năm 2006 xuống còn 77,9%), tuy nhiên cuối năm 2007, Agriseco thiếu vốn kinh doanh do phải trả nợ NHNO&PTNT Việt Nam theo quy định của Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN nên sang năm 2008, Agriseco phải vay trên thị trường ngắn hạn với lãi suất cao khiến tỷ lệ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh / Doanh thu lại tăng trở lại. Mặt khác, trong năm 2008, thị trường suy giảm khiến tỷ trọng doanh thu từ nghiệp vụ Môi giới của Agriseco cũng giảm.
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Bảng 2.10: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu 16,8% 3,6%
2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn kinh doanh
1,8% 0,5%
3 Tỷ lệ thu nhập từ đầu tư tự doanh / Tài sản đầu tư tự doanh
0,6% 9,7%
4 Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu 15,4% 4,0%
5 Hệ số hiệu quả gia tăng Vốn chủ sở hữu 14,2% -282,3%
Nguồn: Tổng hợp
Đồ thị 2.1: Tổng Doanh thu và Lợi nhuận sau thuế của Agriseco qua các năm
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
Tổng doanh thu 594 767.3 963.1
Tổng chi phí 542.1 606.1 920.7
Lợi nhuận sau thuế 41 129 34.7
2006 2007 2008
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Agriseco tăng trưởng khá thuận lợi, cụ thể, năm 2007, Doanh thu tăng 29,4% nhưng Lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng lần lượt tới 215,7% và 214,6% nhờ các biện pháp giảm chi phí
(tổng chi phí từ mức 89,7% doanh thu năm 2006 xuống còn 77,9% doanh thu năm 2007).
Tuy nhiên, sang năm 2008, do kinh tế vĩ mô nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng suy giảm mạnh dẫn đến Doanh thu từ môi giới giảm, hơn nữa, Agriseco thiếu vốn kinh doanh do phải trả nợ NHNO&PTNT Việt Nam theo quy định của Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN nên Agriseco phải vay trên thị trường ngắn hạn với lãi suất cao khiến Doanh thu giảm, Chi phí tăng và Lợi nhuận giảm. Mặc dù vậy, Agriseco vẫn đạt được kết quả lợi nhuận cao trong tình hình 70-80% các công ty chứng khoán trong tình trạng cầm cự, phải cắt giảm nhân lực, giảm lương, thu hẹp diện tích và địa bàn hoạt động (theo Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán Việt Nam).
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu tài chính của Agriseco
Chỉ tiêu Công thức tính Năm
2006
Năm 2007
Năm 2008 1. Các hệ số thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn (đồng thời là Hệ số thanh toán nhanh vì Agriseco không có hàng tồn kho)
Tài sản ngắn hạn 1,34 1,12 1,2
Tổng nợ ngắn hạn
2. Các hệ số cơ cấu vốn
Hệ số Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn/Tổng nguồn vốn
0,72 0,88 0,88
Hệ số Nợ dài hạn Nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn
0,26 0,00 0,27
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu từ hoạt động KDCK và thu
lãi đầu tư
0,39 0,23 0,24
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay vốn chủ sở hữu Doanh thu từ hoạt động KDCK và thu
lãi đầu tư
2,76 0,90 1,11
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần/Tổng tài sản Doanh thu từ hoạt
động KDCK và thu lãi đầu tư/Tổng tài
sản
0,08 0,11 0,13
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số sinh lời trên Doanh thu LNST/Doanh thu 6.9% 16,8% 3,6%
ROA LNST/Tổng tài sản 0,6% 1,8% 0,5%
ROE LNST/Vốn chủ sở
hữu
19,1% 15,4% 4,0%