Thi công lớp mặt BTXM M300 dày 18cm

Một phần của tài liệu Biện pháp thi công đường giao thông nông thôn miền núi (Trang 42 - 49)

CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT

3. Công tác thi công mặt đường

3.3. Thi công lớp mặt BTXM M300 dày 18cm

 Dọn dẹp mặt bằng.

 Thực hiện các công tác chẩn bị: ván khuôn, cốt thép.

 Sửa chữa và san gạt tạo phẳng nền đường.

 Lắp dựng ván khuôn, thép truyền lực.

 Đổ bê tông.

 Dưỡng hộ mặt đường BTXM.

 Xẻ lại khe khi bê tông đạt > 80% cường độ.

 Rót mastic chèn khe.

 Các công tác hoàn thiện khác.

b) Trình tự thi công chi tiết:

Cốt liệu dùng cho công tác bê tông:

Tất cả các loại cốt liệu dùng để đổ bê tông được nhà thầu chọn các loại có đủ các chỉ tiêu kỹ thuật đạt tiêu chuẩn vật liệu dùng trong công tác bê tông.

Xi măng: Sử dụng đổ bê tông là xi măng Poóclăng TCVN 2682-2009, mác xi măng là loại PC-40. Xi măng nhập về có nguồn gốc rõ ràng và thời gian từ khi xuất xưởng đến khi sử dụng không quá 3 tháng, việc bảo quản xi măng được tuân thủ theo đúng quy định của tiêu chuẩn TCVN 2682-2009.

Cát vàng: dùng cho công tác bê tông thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 7570:2006. Bãi chứa cát luôn giữ khô ráo và có biện pháp chốn trôi khi có mưa.

Đá dăm 1x2: dùng trong công tác bê tông là loại đá được nghiền từ đá thiên nhiên và có các tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 7570:2006. Kích thước của các hạt đá lớn nhất không lớn hơn 1/2 khoảng cách thông thủy nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu được đổ bê tông.

Nước: dùng để trộn bê tông và bảo dưỡng bê tông đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4506-2012. Các nguồn nước có thể dùng để trộn bê tông và bảo dưỡng bê tông không lẫn tạp chất bẩn hoặc lẫn dầu mỡ.

Công tác ván khuôn:

Ván khuôn và đà dáo được gia công lắp dựng theo đúng hình dáng kích thước khối bê tông theo thiết kế, đồng thời phải tuân theo các tiêu chuẩn trong TCVN4453-95.

Nhà thầu sẽ sử dụng thép tấm CT3 dày 2mm làm ván khuôn định hình được gia cường bởi thép V3 hàn chắc chắn với ván khuôn. Để đảm bảo dễ dàng trong việc tháo dỡ, ván khuôn được chế tạo theo từng tấm riêng biệt, các tấm ván khuôn có tai và được liên kết với nhau bằng bulong D12 đảm bảo vững trắc, kín khít sau khi ghép và ổn định trong suốt quá trình đổ bê tông.

Bề mặt trong của ván khuôn (phân tiếp xúc với bê tông) được làm sạch trước khi đổ bê tông và được quét lớp dầu chống dính có chỉ tiêu lý hoá không ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông.

Đối với lớp dưới của bê tông được nhà thầu lót lớp giấy dầu chống thấm để đảm bảo bề mặt lớp tiếp xúc được bằng phẳng và không bị mất nước trong quá trình đổ bê tông.

Ván khuôn sau khi lắp đặt phải trình kỹ sư tư vấn nghiệm thu đảm bảo các sai số của ván khuôn sau khi lắp đặt nằm trong phạm vi cho phép mới tiến hành đệ trình đổ bê tông.

Ván khuôn đặt xong phải được nghiệm thu theo các chỉ tiêu sau:

 Sai số cho phép của đỉnh ván khuôn so với cao độ thiết kế của tấm bê tông:  3mm

 Sai số của vị trí ván khuôn trên mặt bằng:  5mm

 Ván khuôn phải thẳng đứng, sai số không quá 100

 Ván khuôn phải vững chắt, không xê dịch vị trí khi thiết bị thi công làm việc.

Công tác bê tông:

Trong quá trình thi công nhà thầu đảm bảo chất lượng vật liệu theo đúng hồ sơ thiết kế, bê tông phải đảm bảo theo thiết kế với tiêu chuẩn TCVN 4453-1995.

Sau khi nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của tư vấn giám sát về các mẫu thí nghiệm về các loại vật liệu và mác bê tông được thiết kế mới tiến hành đổ bê tông.

Nhà thầu có biện pháp để thực hiện cân đong chính xác vật liệu cho khối trộn bê tông phù hợp với trị số sai lệch cho phép như sau:

 Xi măng. phụ gia, nước là : ±1% so với khối lượng

 Cát, đá là : ±2% so với khối lượng

 Trong từng khối trộn nhà thầu đảm bảo:

 Xi măng được sử dụng là xi măng trung ương PC30 đóng bao.

 Khối lượng cát đá được cân đong quy về thể tích khối lượng. Được thể hiện bằng hộc thép có thể tích theo vạch để đong cát đá cho một mẻ trộn.

 Nước được duy trì bằng cấp phối định sẵn trong máy trộn.

Trộn bê tông:

Bê tông được nhà thầu trộn bằng trạm trộn có dung tích 50m3/h (trạm trộn được đặt tại bãi trộn Km1+750) đảm bảo các quy trình sau:

-Cho xi măng và cốt liệu vào thùng trộn, trộn đều cốt liệu -Cho nước vào máy trộn.

-Cấm đổ xi măng vào trước tiên.

-Bê tông được trộn tuân theo tiêu chuẩn TCVN4433-95 và quy phạm thuỷ lợi QPTLD6-78 đảm bảo theo quy định sau:

 Thể tích toàn bộ vật liệu đổ vào thùng trộn cho một lần phù hợp với dung tích của máy trộn, thể tích chênh lệch đảm bảo không vượt quá ±10%.

 Không tự ý tăng giảm tốc độ vòng quay của máy trộn so với tốc độ quy định.

 Thời gian trộn một mẻ bê tông tính từ khi đổ hết vật liệu vào máy đến khi đổ ra với cùng một vận tốc trộn được xác định bằng thí nghiệm và duy trì kiểm tra độ sụt của bê tông (độ sụt 6 -:- 8cm).

 Tại máy trộn phải treo các bảng chỉ dẫn về thành phần hỗn hợp bê tông và số lượng vật liệu dùng cho 1 mẻ trộn bằng các đơn vị đo lường thực tế.

 Trong quá trình trộn và đổ bê tông phải quan sát có hệ thống độ nhuyễn của nó. Trong mọi trường hợp sai lệch đều phải tìm ngay nguyên nhân và có biện pháp phục hồi độ nhuyễn đã quy định.

Vận chuyển bê tông:

Nhà thầu sử dung ô tô vận chuyển bê tông chuyên dụng, thực hiện theo đúng quy định trong mục 32 chương 5 của TCVN 4453-95 đồng thời tuận theo các quy định sau:

 Công cụ và phương tiện vận chuyển đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng, bị chảy nước xi măng thay đổ tỉ lệ N/X do ảnh hưởng của thời tiết.

 Năng lực và phương tiện vận chuyển có dung tích phù hợp với tốc độ trộn bê tông, khối lượng đổ bê tông đảm bảo không bị ứ đọng chờ đợi.

 Thời gian lưu quá trình vận chuyển chờ đổ phụ thuộc vào nhiệt độ, thời tiết, phụ gia và loại bê tông sử dụng...

Bê tông sau khi được vận chuyển đến vị trí đổ, nhà thầu sử dụng xe bơm bê tông tự hành để bơm bê tông từ xe vận chuyển đến vị trí đổ.

Công tác đổ bê tông:

Bê tông được rải chúng thành lớp không bị phân tầng và có dung trọng đồng đều trên toàn bộ diện tích của tấm khi chưa lu lèn. Ở vị trí khe nối có đặt thanh truyền lực phải đổ và san đều bê tông ra cả 2 bên, tránh làm xê dịch vị trí thanh truyền lực. Rải bê tông đến đâu phải đầm ngay đến đó. Dùng đầm dùi (Tần suất chấn động > 3500lần/ phút) đầm toàn bộ tấm bê tông. Đầm dùi thả xiên tới một độ sâu nhất định, tránh làm hỏng lớp ngăn cách. Thời gian đầm ở mỗi điểm không quá 45 giây, sau đó nâng đầm lên từ từ, tránh tạo thành lỗ và chuyển sang vị trí mới cách vị trí trước đó 1,5 bán kính tác dụng của đầm. Dùng đầm bàn (tần suất chấn động > 3500 lần/phút) đầm mép ngoài vào giữa. Thời gian đầm tại một chỗ khoảng từ 45 - 60 giây. Hai vị trí vệt đầm sau và trước phải trùm lên nhau khoảng 10 cm. Trong khi đầm nếu phát hiện có chỗ cao hoặc thấp thì phải sửa chữa ngay.

Sau khi công tác đầm kết thúc phải tiến hành ngay việc hoàn tiện bề mặt tấm bê tông đó lăn tạo phẳng mặt đường theo yêu cầu kĩ thuật.

Đầm đến đâu phải gạt phẳng đến đấy, số vữa thừa phải gạt lại nhiều lần cho đến khi hoàn toàn đạt yêu cầu về độ bằng phẳng mới thôi.

Các tiêu chuẩn nghiệm thu đường bê tông xi măng:

Hạng mục kiểm

tra Tiêu chuẩn chất

lượng và sai số cho phép

Số lần kiểm tra Phương pháp kiểm tra

Cường độ kéo uốn

Không nhỏ hơn cường độ quy định

của thiết kế Mỗi ngày đúc 2 mẫu

1- Mẫu đầm (15 x 15 x 15) cm

2- Khao mẫu hình trụ tại hiện trường để so sánh

Độ thẳng của khe

dọc 10 mm 100m dài khe đo 1

lần Căng dây dài 20 m

đo độ lệch lớn nhất Độ thẳng của khe

ngang 10 m Cứ 20 khe co đo ở 2

khe

Căng dây theo chiều rộng tấm, đo độ lệch lớn nhất Độ thẳng đứng của

mép tấm  5mm với khe dẫn

không được sai số 100m đo 2 chỗ

Thả quả dọi thẳng đứng theo mép tấm và đo ở chỗ lệch nhiều nhất

Độ bằng phẳng 3 mm Cứ 50 m dài đo theo

hướng ngang ở 3 chỗ

Mỗi chỗ dùng thước 3 m đo liền 3 lần, lấy trị số khe hở trung bình lớn nhất.

Chênh lệch cao độ

của các tấm kề nhau 2mm

Mỗi khe dẫn đo 2 chỗ, chứ 20 khê ngang lấy 2 khe đo ở 2 chỗ

Đo bằng thước thép

Cao độ tim đường  5mm 20 m đo 1 điểm Đo bằng máy cao đạc

Độ dốc ngang  0,15 % Cứ 100m dài đo một

mặt cắt, mỗi mặt cắt đo ở 7 điểm

Đ bằng máy cao đạc

Chiều dày tấm  5 mm 100m đo 2 chỗ Dùng thước hoặc

khoan lỗ hiện trường

Bề rộng tấm 1/2000 100m đo 2 chỗ Dùng thước đo toàn

chiều rộng

Chiều dài tấm  10 mm 100m đo 2 chỗ Dùng thước đo

khoảng cách 2 khe

Độ sâu rãnh tạo

nhám tên mặt tấm 2mm  0,25 100m đo 2 chỗ Thí nghiệm theo phương pháp rắc cát

Khi nghiệm thu các cấu kiện bê tông phải được chủ đầu tư, tư vấn giám sát đồng ý nghiệm thu bằng văn bản.

Bảo dưỡng bê tông :

Bê tông sau khi đổ sẽ được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiện độ cần thiết để bê tông đông kết và ngăn ngừa các tác động có hại đến sự đông kết của bê tông, Phương pháp quy trình thời gian bảo dưỡng đều tuân theo các quy định của TCVN 8828:2011.

Việc bảo dưỡng bê tông phải thực hiện ngay sau khi đổ, chậm nhất là sau 10h, với điều kiện nóng khô thì công việc bảo dưỡng phải thực hiện sau 2 đến 3h. Thời gian bảo dưỡng bê tông liên tục trong thời gian là 7h.

Bề mặt bê tông lộ ra ngoài ván khuôn của các cấu kiện ngay sau khi đổ được bảo dưỡng bằng nhiều cách khác nhau, thông thường bề mặt bê tông được rải một lớp cát và phủ bao tải kín, dùng nước phun nhẹ làm bề mặt bê tông luôn được dữ ẩm.

Trong trường hợp nhiệt độ lớn hơn 18C trong vòng 3 ngày đêm đầu tiên phải tiến hành tưới ban ngày ít nhất 3 giờ/ lần, ban đêm ít nhất 1 lần. Các ngày sau ít nhất 3 lần / ngày đêm. Thời gian bảo dưỡng liên tục trong vòng 7 ngày.

Nếu nhiệt độ <5C thì không cần tưới nước .

Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông được bảo vệ chống các tác dụng cơ học như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hại khác.

Sau khi tháo dỡ ván khuôn, bê tông tiếp tục được bảo dưỡng cho đến khi đạt cường độ R28.

Tháo dỡ ván khuôn:

Ván khuôn chỉ tháo dỡ khi bê tông đã đạt cường độ theo quy định. Khi tháo dỡ ván khuôn phải tránh gây va chạm mạnh hoặc ứng suất đột ngột làm hư hại đến kết cấu. Do các tấm ván khuôn được liên kết với nhau bằng bulong M12, do vậy khi tháo dỡ ván khuôn chỉ cần dùng Clê thông thường để vặn ốc tháo bulong.

Các ván khuôn thành đứng được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50daN/cm2.

Việc tháo dỡ ván khuôn thanh chống được thực hiện nhẹ nhàng và tuân thủ các trình tự quy định trong thi công.

Làm khe:

Theo yêu cầu kĩ thuật đường Bê tông xi măng, thi công khe bao gồm:

 Khe dọc: Dọc theo tim tuyến, có thanh truyền lực bằng thép gờ D14 cách khoảng 90cm. Mép trên khe xẻ rộng 0.5 cm, sâu 9 cm trám bằng mastic.

 Khe co: Bố trí cách khoảng 4m theo phương dọc tuyến (trừ vị trí khe dãn), cấu tạo khe có thanh truyền lực bằng thép tròn D25 cách khoảng 30cm. Mép trên khe xẻ rộng 0.5 cm, sâu 9 cm trám kín bằng mastic.

Để thi công khe dọc và khe co nhà thầu sử dụng các tấm thép có bề dày 5ly, chiều cao

>18cm, tại ẵ của tấm thộp xẻ cỏc rónh để bố trớ thộp. Khi bờ tụng se mặt thỡ tiến hành rỳt nờn.

(Ván khuôn thép khe co)

(Ván khuôn thép khe dọc)

 Khe dãn: Bố trí cách khoảng 52m theo phương dọc tuyến, cấu tạo khe có thanh truyền lực bằng thép tròn D25 L=40cm cách khoảng 30cm, một đầu bố trí ống nhựa nhét mùn cưa trộn nhựa đường. Mép trên khe xẻ rộng 2.5cm, sâu 4cm trám kín bằng mastic, phần dưới khe chèn bằng gỗ cốt pha ngâm tẩm dầu. Giá đỡ thanh truyền lực bằng thép tròn D12. Ván khuôn làm khe dãn tận dụng luôn thanh đệm gỗ trên đó có khoan các lỗ để bố trí thép khe giãn.

 Các khe co, khe dọc giả được cắt bằng máy cắt kim cương khi bê tông đạt cường độ ít nhất 80%.

Rót mastic chèn khe:

Sau khi kết thúc thời kỳ bảo dưỡng nhà thầu tiến hành vệ sinh khe bằng các phương pháp:

 Dùng nước cao áp xói sạch tạp chất, bùn bẩn bám vào thành khe trước khi chèn mastic.

 Việc chèn mastic được tiến hành liên tục trên toàn chiều dài của khe, không được đứt quãng. Việc chèn khe đều phải được tiến hành trong thời gian khô ráo.

Kiểm tra chất lượng bê tông:

Trong quá trình thi công, đơn vị sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra những chỉ tiêu

 Làm thí nghiệm thành phần cấp phối vật liệu, cấp phối hạt để đạt được cường độ bê tông thiết kế.

 Khi trộn bê tông lấy mẫu thí nghiệm để xác định cường độ bê tông theo từng tổ, mỗi tổ gồm 3 viên mẫu 15x15x15xm để ép mẫu sau 7 ngày, 14 ngày và 28 ngày, được lấy cùng một lúc và cùng một chỗ theo quy định. Với bê tông móng cứ 100 m3 lấy một tổ mẫu. Với bê tông kết cấu mỏng cứ 20 m3 bê tông lấy một tổ mẫu.

 Thường xuyên kiểm tra độ sụt để xác định và khống chế lượng nước và xi măng.

Một phần của tài liệu Biện pháp thi công đường giao thông nông thôn miền núi (Trang 42 - 49)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(95 trang)
w