-Căn cứ hồ sơ BVTC, các tiêu chuẩn kỹ thuật.
-Căn cứ kết quả khảo sát hiện trường về thực trạng tuyến.
-Căn cứ những giải pháp sử dụng vật liệu và kết cấu.
-Căn cứ định mức ca máy, vật liệu, nhân lực đang áp dụng ở Việt Nam.
-Quy trình thi công và nghiệm thu hiện hành.
-Căn cứ năng lực máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính của nhà thầu.
-Căn cứ điều kiện khí hậu thời tiết.
-Tổng mặt bằng xây dựng: được thể hiện như bản vẽ kèm theo, trong đó có các nội dung sau:
Vị trí công trình xây dựng.
Vị trí các mỏ vật liệu.
Vị trí đổ đất thừa.
Sơ đồ mạng lưới giao thông hiện tại, đường vận chuyển vật liệu đến công trình.
2. Tổng tiến độ thi công
Căn cứ vào định mức ca máy, nhân công, dựa vào năng lực về thiết bị, tài chính, con người, nhà thầu tính toán và đưa ra tiến độ thi công tổng thể để thực hiện gói thầu là: 8 tháng được tính từ ngày có lệnh khởi công. (Có bảng tiến độ chi tiết kèm theo).
Phân thành 2 đoạn thi công song song nhau: Đoạn 01 thi công từ Km1+700 về Km0+000 và Đoạn 02 thi công từ Km3+218 về Km1+700
Biện pháp thi công chủ đạo là thi công theo phương pháp cuốn chiếu, chi tiết tiến độ như sau:
Công tác chuẩn bị: 07 ngày
Công tác thi công phần đào đất thông thường, phá đá, đắp K95 nền đường: 1 mũi thi công trong 67 ngày (từ 2/4 đến 9/6)
Công tác thi công đào khuôn, đắp K98 + mặt đường: Nhà thầu chia thành 2 mũi thi công như sau
-Mũi số 01: Thi công từ Km1+700 về Km0+00 (Phạm vi khu dân cư), tiến hành thi công đào khuôn kết hợp song song với đắp nền K98, xáo xới đầm chặt K98 sau đó tiến hành thi công phần mặt.
Thi công phần đào khuôn, đắp K98: 58 ngày
Phần mặt đường: Vì là khu dân cư nên biện pháp thi công là đổ toàn mặt, nhà thầu chia làm hai đoạn, mỗi đoạn thi công cách nhau thời gian là 30 ngày, giữa thời gian cách nhau nhà thầu chuyển sang thi công phần cống hộp BTCT 0,6x0,6m, L=40m
-Mũi số 02: Thi công từ Km3+218 về Km1+700 (Phạm vi ngoài khu dân cư)
Thi công phần đào khuôn, đắp K98: 65 ngày
Phần mặt đường: Vì là phạm vi ngoài khu dân cư nên biện pháp thi công là thi công nửa mặt đường một, nhà thầu chia làm 2 đoạn, thi công theo kiểu zích zắc, sau khi thi công xong nửa mặt đường của cả đoạn, nhà thầu điều chuyển sang thi công xây rãnh hình thang gia cố xi măng trong 20 ngày (để phần mặt đường BT đã thi công đủ cường độ), sau đó sẽ thi công tiếp phần nửa mặt đường còn lại.
Công tác thi công cống: Cống được thi công song song với phần nền, ống cống đã được đúc sẵn tại bãi, đã đủ cường độ 28 ngày.
Các hạng mục khác như xây rãnh, ốp mái, an toàn giao thông được tiến hành song song với thi công nền và mặt.
Công tác hoàn thiện và bàn giao: 5 ngày
Như vậy với đề xuất này sẽ đảm bảo nhà thầu thi công phân đoạn phía trong sẽ có đủ thời gian tập kết vật tư, vật liệu để thi công lớp mặt sau khi bê tông mặt đường của nhà thầu chúng tôi đủ cường độ cho phép và trước khi chúng tôi thi công phân đoạn tiếp theo.
Các tổ đội thi công như sau:
Đội cơ giới: Phụ trách thi công phần đào đắp nền đường
Đội thi công số 1: Phụ trách thi công phần đào đắp nền đường và thi công móng mặt đường (thi công tuần tự) phân đoạn Km1+700 về Km0+000
Đội thi công số 2: Phụ trách thi công phần đào đắp nền đường và thi công móng mặt đường (thi công tuần tự) phân đoạn Km3+218 về Km1+700
Đôi thi công số 3: Phụ trách thi công hệ thống thoát nước, các hạng mục phụ trợ (thi công song song)
Đội thi công số 4: Đúc các cấu kiện đúc sẵn (thi công song song)
Đội phụ trách an toàn lao động, vật tư, thiết bị…
Nhà thầu thường xuyên đối chiếu tiến độ thi công thực hiện so với tiến độ thi công mà Nhà thầu đã thống nhất với KSTVGS để kịp thời có biện pháp giải quyết đảm bảo yêu cầu về tiến độ thi công đề ra.
Nhà thầu thường xuyên đối chiếu tiến độ thi công thực hiện so với tiến độ thi công mà Nhà thầu đã thống nhất với KSTVGS để kịp thời có biện pháp giải quyết đảm bảo yêu cầu về tiến độ thi công đề ra.
Nếu KSTVGS và Chủ đầu tư thấy tiến độ nhà thầu thực hiện bị chậm, có khả năng làm chậm tiến độ hoàn thành công trình, Nhà thầu sẽ có biện pháp cần thiết với sự đồng ý của KSTVGS để đẩy nhanh tiến độ theo yêu cầu.
Nếu lý do chậm tiến độ thi công do Chủ đầu tư gây ra hoặc phải kéo dài tiến độ thi công thì Nhà thầu vẫn sẽ có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công theo yêu cầu của KSTVGS.
Nếu công trình hoàn thành chậm hơn so với thời gian quy định trong quyết định thắng thầu do lỗi của Nhà thầu gây ra thì Nhà thầu sẽ chịu mọi tổn thất và chịu phạt theo quy định của Nhà nước.
Bằng kinh nghiệm nhà thầu khẳng định sẽ thi công công trình hoàn thành trước tiến độ chung của dự án.
3. Biểu đồ tiến độ thi công, huy động nhân sự, máy móc và vật liệu (Bảng tiến độ chi tiết kèm theo)
4. Giải pháp bảo đảm, đẩy nhanh tiến độ thi công
Nghiên cứu kỹ thiết kế, các yêu cầu của dự án, điều kiện thi công thực tế để điều chỉnh biện pháp thi công hợp lý đảm bảo kế hoạch thi công trên công trường.
Tổ chức thi công các công việc theo đúng trình tự, sát với tiến độ thi công, lập kế hoạch cung cấp vật tư, vật liệu tiến độ huy động thiết bị phù hợp với tình hình thực tế trên công trường đảm bảo đầy đủ các điều kiện để công việc trên công trường được thực hiện liên tục, không bị gián đoạn do các yếu tố chủ quan.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các yếu tố khách quan để có biện pháp đề phòng hoặc khắc phục kịp thời để không làm chậm tiến độ đề ra.
Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, thi công vào các công việc chủ chốt trên công trường. Đồng thời tăng cường sự hỗ trợ từ cấp công ty để đảm bảo công tác điều hành sản xuất tại hiện trường được thuận lợi.
Sử dụng công nhân với số lượng và tay nghề phù hợp với khối lượng và tính chất của từng loại hình công việc trên công trường.
Trong trường hợp tiến độ thi công trên công trường gấp rút, nhà thầu có thể tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công trường thiết bị, nhân lực, tài chính để đảm bảo đạt mục tiêu đề ra về tiến độ công việc trên công trường. Ngoài ra trên công trường áp dụng các hình thức như:
Phát động thi đua nhằm nâng cao tiến độ chất lượng và hiệu quả. Biểu dương, khen thưởng đối với các đơn vị và các cá nhân có thành tích tốt trên công trường.v.v...