Khái quát thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa

Một phần của tài liệu luận văn thạc sỹ nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tư vấn xây dựng (Trang 54 - 71)

Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY CPTVXD VÀ

2.2. Khái quát thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa

Để khái quát thực trạng NLCT của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa trong những năm qua. Luân văn không chỉ sử dụng những số liệu thu thập được trực tiếp từ các doanh nghiệp TVXD trên địa bàn Thanh Hóa, qua các cơ quan nghiên cứu và quản lý nhà nước mà còn thu thập số liệu sơ cấp tại các doanh nghiệp nghiên cứu, đó là việc phát phiếu tới công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị, công ty CP Biển Đông, công ty CICTH.

Về mục đích: Xác định chỉ số NLCT tổng hợp của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa.

Về phương pháp thựchiện: Sử dụng phương pháp điều tra nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp để tính toán, định lượng được chỉ số NLCT công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên địa bàn Thanh Hóa. Đồng thời, kết hợp sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhà quản trị cấp cao của các doanh nghiệp TVCD trên địa bàn Thanh Hóa nhằm làm rõ hơn các vấn đề có liên quan trong phiếu điều tra, cũng như các thông tin có liên quan khác để có được các đánh giá xác đáng về NLCT của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa.

Về quy trình thựchiện:

+ Xác định đối tượng điều tra và mẫu điềutra: Luận văn xác định đối tượng điều tra chính là công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị; Tuy nhiên để các những so sánh thì luận văn còn thực hiện điều tra tại Công ty CPBD và Công ty CP TVXD Thanh Hóa. Ngoài ra luận văn còn phát phiếu cho 6 doanh nghiệp tư vấn khác trên địa bàn Thanh Hóa. Tổng số phiếu phát ra là 50 phiếu

+ Kết quả thu về được 39/50 phiếu. Thực tế Phiếu điều tra nhận được theo đúng yêu cầu: Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc/ Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc/ Phó Giám đốc, hoặc Trưởng các bộ phận đã trực tiếp có ý kiến trả lời Phiếu điều tra. (Song song với Phiếu điều tra, đối tượng điều tra còn trả lời phỏng vấn kiểm chứng nhằm kiểm tra kết quả điều tra tại một số doanh nghiệp khác ngoài 3 doanh nghiệp trên). Sau khi thu thập được phiếu điều tra, luận văn tổng hợp, tính toán để xử lý dữ liệu thu thập được. Để so sánh NLCT của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị với 2 doanh nghiệp TVXD là Công ty CPBĐ và Công ty CP TVXD Thanh Hóa trên địa bàn Thanh Hóa theo các mẫu phiếu trong phần Phụ Lục.

Từ tổng hợp 39 phiếu điều tra đã thu được, luận văn tổng hợp và tính toán dựa trên các phiếu thu được từ các nhà quản lý và nhân viên của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị, từ đó để ra các chỉ sau Pi và Ki.Pi dựa trên bảng sau:

Bảng 2.2: Chỉ số NLCT của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa

CÁC TIÊU CHÍ (i)

Ki ĐIỂM TRUNG

BÌNH Pi

KiPi

Thị phần và mức tăng trưởng thị phần

0.15 1.68 0.252

Chất lượng và giá cả sản phẩm TVXD

0.15 1.72 0.258

Chất lượng nhân lực 0.20 1.56 0.32

Vị thế tài chính 0.10 0.81 0.081

Trình độ công nghệ 0.10 1.24 0.124

Xúc tiến thương mại 0.15 1.33 0.1995

Thương hiệu và uy tín 0.10 1.51 0.151

Các yếu tố khác 0.05 0.3 0.015

NLCT tuyệt đối (∑KiPi) 1.4005

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán

Qua bảng tính toán trên có thể thấy rằng NLCT tuyệt đối của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị là 1.4005. Theo như lý thuyết ở chương 1, thì chỉ số ∑KiPi = 1.4005 nằm trong khoảng 1.1 - 2.0. Vì vậy có thể đánh giá rằng NLCT của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa ở mức trung bình. Tương tự , để đánh giá tổng năng cạnh tranh tổng thể của công ty CP TVBD và Công ty CP CICTH, luận văn tổng hợp và tính toán như sau:

Bảng 2.3: Chỉ số NLCT của công ty CP TVBD trên thị trường Thanh Hóa

CÁC TIÊU CHÍ (i)

Ki ĐIỂM TRUNG

BÌNH Pi

KiPi

Thị phần và mức tăng trưởng thị phần

0.15 1.59 0.2385

Chất lượng và giá cả sản phẩm TVXD

0.15 1.81 0.2715

Chất lượng nhân lực 0.20 1.44 0.288

Vị thế tài chính 0.10 0.93 0.093

Trình độ công nghệ 0.10 1.19 0.119

Xúc tiến thương mại 0.15 1.37 0.2005

Thương hiệu và uy tín 0.10 1.56 0.156

Các yếu tố khác 0.05 0.41 0.0205

NLCT tuyệt đối (∑KiPi) 1.387

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán

Bảng 2.4: Chỉ số NLCT của công ty CP CICTH trên thị trường Thanh Hóa

CÁC TIÊU CHÍ (i)

Ki ĐIỂM TRUNG

BÌNH Pi

KiPi

Thị phần và mức tăng trưởng thị phần

0.15 1.70 0.85

Chất lượng và giá cả sản phẩm TVXD

0.15 1.80 0.27

Chất lượng nhân lực 0.20 1.64 0.328

Vị thế tài chính 0.10 0.96 0.096

Trình độ công nghệ 0.10 1.45 0.145

Xúc tiến thương mại 0.15 1.01 0.1515

Thương hiệu và uy tín 0.10 1.73 0.173

Các yếu tố khác 0.05 0.20 0.01

NLCT tuyệt đối (∑KiPi) 2.0755

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán

Dựa trên các số liệu sơ cấp mà luận văn tổng hợp từ 2 doanh nghiệp để đánh giá NLCT của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị, chúng ta có thể nhận ra rằng chỉ số NLCT tuyệt đối của công ty CP CICTH là cao nhất (∑KiPi=2.0755), tiếp đến là NLCT tuyệt đối của công ty CPTVXD và ĐTXD Hạ tầng Đô thị (∑KiPi=1.4005) và cuối cùng là NLCT tuyệt đối của công ty CPTVBD (∑KiPi=1.387). Nhìn chung NLCT tuyệt đối của công ty CPTVXD và

ĐTXD Hạ tầng Đô thị và Công ty CP TVBD ở mức trong khoảng (1.1; 2), tức là ở mức được đánh có NLCT trung bình trên thị trường. Còn NLCT tuyệt đối của công ty CP CICTH là ∑KiPi=2.0755 ở mức từ (2 đến 3) nên được đánh giá là doanh nghiệp có NLCT mạnh trên thị trường.

Tuy nhiên để so sánh cụ thể giữa các yếu tố cấu thành của NLCT trên thị trường củacông ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị với 2 doanh nghiệp cùng kinh doanh trên thị trường như công ty TVBD hay công ty CICTH thì phân tích thực trạng cụ thể của từng yếu tố cấu thành:

2.2.1. Thực trạng thị phần của Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa

Thị phần là một yếu tố quan trọng phản ánh vị thế của một doanh nghiệp trên một thị trường cụ thể. Trong vòng 5 năm qua Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị đã mở rộng và thâm nhập được nhiều thị trường mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Các dự án công ty thực hiện không chỉ ở thành phố, thị xã hay các huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà còn mở rộng thêm các dự án ở các địa bàn miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh.

Sản phẩm của Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị có tính chuyên môn hóa tương đối cao, chú trọng hiệu quả công việc, bảo đảm chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng nhanh chóng. Thông qua phòng kinh doanh và phòng Tư vấn thiết kế, Hạ tầng Đô thị đã khai tác tốt thị trường Quảng Xương, Yên Định, Thành phố Thanh Hóa, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia...Các sản phẩm về tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn kiểm định chất lượng vẫn là những sản phẩm chủ lực của công ty trên các thị trường cụ thể đó.

Ngoài việc thực hiện các công trình trên địa bàn truyền thống, Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị đang tích cực mở rộng ra các thị trường mới thông qua các hoạt động marketing, tham gia đấu thầu các dự án xây dựng trên các địa bàn mới như: Sầm Sơn, Như Thanh, Cẩm Thủy, Khu lọc dầu Nghi Sơn,

Hoàng Mai (Nghệ An),...

Để so sánh thị phần của Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị với hai công ty TVBD và công ty CICTH thì chúng ta có thể sử dụng công thức tính của chỉ số NLCT tương đối dựa trên công thức DNLCTSS = DNLCTDN / DNLCTĐS.

Để so sánh NLCT tương đối dựa trên yếu tố thị phần của Công ty ĐTPT Hạ tầng Đô thị với công ty TVBD và công ty CP CICTH dựa trên bảng sau:

Bảng 2.5: NLCT tương đối về thị phần của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị so với các đối thủ cạnh tranh

Thị phần của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị so với các đối thủ cạnh tranh

NLCT tương đối về thị phần

(DNLCTSS = DNLCTDN / DNLCTĐS)

Công ty TVBD 1.0097

Công ty CP CICTH 0.675

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán

Dựa vào bảng trên có thể thấy rằng, thị phần của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị so với hai doanh nghiệp có những sự khác nhau. NLCT tương đối về thị phần (DNLCTSS ) của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị so với Công ty TVBĐ là 1.0097 lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ rằng NLCT tương đối về thị phần của công ty cao hơn NLCT tương đối về thị phần của công ty TVBĐ. Tuy nhiên thị phần của công ty so với công ty CP CICTH chỉ là 0.675 nhỏ hơn 1 nên NLCT tương đối về thị phần của công ty thấp hơn NLCT tương đối về thị phần của công ty CP CICTH.

2.2.2. Thực trạng chất lượng và giá cả sảnphẩm tư vấn xây dựng của công ty Hạ tầng Đô thị trên thị trường Thanh Hóa

Để so sánh NLCT tương đối dựa trên yếu tố thị phần của Công ty ĐTPT Hạ tầng Đô thị với công ty TVBD và công ty CP CICTH dựa trên bảng sau:

Bảng 2.6: NLCT tương đối về chất lượng và giá cả của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị so với các đối thủ cạnh tranh Chất lượng và giá cả

của công ty Hạ tầng Đô thị so với các đối thủ cạnh tranh

NLCT tương đối về thị phần

(DNLCTSS = DNLCTDN / DNLCTĐS)

Công ty TVBD 0.9503

Công ty CP CICTH 0.96

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán

Qua bảng trên có thể thấy được răng NLCT tương đối của công ty Hạ tầng Đô thị tuy có cao hơn một chút ít so với NLCT tương đối với hai đối thủ cạnh tranh còn lại. Điều này thể hiện rằng chất lượng và giá cả của các sản phẩm thiết kế và dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp trên thị trường là ở mức tương đương. Do đó, giá cả thì ở mức cạnh tranh song chất lượng của các sản phẩm không nhiều khác biệt.

2.2.2.1. Thực trạng về chất lượng và sự đa dạng hóa sản phẩm tư vấn xây dựng Chất lượng sản phẩm tư vấn xây dựng mà Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị cung cấp trên thị trường Thanh Hóa chủ yếu là các sản phẩm về tư vấn lập dự án, sản phẩm tư vấn thiết kế, sản phẩm tư vấn giảm sát, tư vấn thẩm tra, tư vấn kiểm định và một số sản phẩm tư vấn khác. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm mà được khách hàng đánh giá cao trên thị trường là sản phẩm tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát.

Các sản phẩm tư vấn thiết kế là các sản phẩm chủ lực của Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị, tiêu biểu: Sản phầm thiết kế về giao thông đường bộ, thiết kế quy hoạch, trường học,... đã có uy tín trên thị trường Thanh Hóa và được nhiều khách hàng lựa chọn. Tuy nhiên các chất lượng các sản phẩm khác như tư vấn lập dự án, tư vấn kiểm định, tư vấn thẩm tra hay tư vấn giám sát vẫn còn chưa cao so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.

Để đánh giá chất lượng sản phẩm tư vấn xây dựng Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị, chúng ta có thể so sánh chất lượng sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên các thị trường truyền thống của công ty như Quảng Xương, Yên Định, Thành phố Thanh Hóa, Hoằng Hóa như: Công ty cổ phần xây dựng và Tư vấn công trình Biển Đông (TVBD) và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và đầu tư Thanh Hoá (CICTH) thông qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của cao học viên dựa trênphân tích ở bảng trên để có những đánh giá cụ thể sau:

Bảng 2.7: So sánh chất lượng sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh chính

Đối thủ

cạnh tranh Công ty Hạ

tầng Đô thị

Công ty TVBD

Công ty CICTH Các sản phẩm

tư vấn xây dựng

Tư vấn thiết kế

Mạnh cà về công trình dân dụng và công nghiệp

Mạnh đối với công trình dân dụng

Mạnh đối với công trình công nghiệp

Tư vấn lập dự án Trung bình

Mạnh đối với công trình dân dụng

Mạnh đối với công trình công nghiệp

Tư vấn giám sát Mạnh Trung bình Mạnh

Tư vấn kiểm định Trung bình Mạnh Trung bình

Tư vấn thẩm tra Trung bình Mạnh Trung bình

Các sản phẩm khác Trung bình Trung bình Trung bình Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Qua bảng trên có thể thấy được chất lượng thiết kế sản phẩm các về công trình dân dụng và công trình công nghiệp là thế mạnh nhất so với hai đối thủ

còn lại. Tuy nhiên chất lương các sản phẩm tư vấn khác như: sản phẩm tư vấn lập dự án, tư vấn thẩm tra, kiểm định thì lại thua kém các công ty đó.

2.2.2.2. Thực trạng về giá sản phẩm tư vấn xây dựng

Giá cả sản phẩm tư vấn xây dựng dựa trên công trình thực hiện và sự biến động của thị trường. Tuy nhiên giá các sản phẩm tư vấn thiết kế các doanh nghiệp thực hiện trên thị trường Thanh Hóa tương đối cạnh tranh.

Bảng 2.8: Giá cả một số sản phẩm thiết kế xây dựng Đối thủ

cạnh tranh

Công ty Hạ tầng Đô thị

(Nghìn VNĐ/m2)

Công ty TVBD (Nghìn VNĐ/m2)

Công ty CICTH (Nghìn VNĐ/m2) Giá sản phẩm

tư vấn xây dựng

Nhà ở 50 - 150 55 - 150 60 - 150

Biệt thự 100 - 200 100 - 200 100 - 200

Nhà nghỉ, khách sạn 100 - 200 100 - 200 100 - 200 Nhà hàng, càphê, Bar 100 - 200 100 - 200 100 - 200 Văn phòng, tòa nhà cao

tầng

100 - 200 100 - 200 100 - 200 Công trình giao thông,

trường học

60 - 160 55 - 155 60 - 170

Nguồn: Phòng kinh doanh - Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị Nhìn chung giá cả sản phẩm thiết kế xây dựng về dân dụng và công nghiệp mà các doanh nghiệp cung cấp trên thị trường là khá cạnh tranh, không chênh lệch nhiều. Giá cả phụ thuộc vào các công trình là dân dụng hay công nghiệp như: nhà ở, biệt thự, nhà vườn, nhà hàng, quán xá, văn phòng...

2.2.3. Thực trạng chất lượng nhân lực của Công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị

Chất lượng nhân lực là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị. Nếu bộ phận thiết kế và kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp tạo ra các bản vẽ thiết kế chất lượng cùng

với đảm bảo về tiến độ và thời gian mà khách hàng yêu cầu.

Những năm qua công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị luôn chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, thông qua việc cải thiện cơ chế tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Công tác tuyển dụng hiện nay của công ty thông qua các bước: Thử việc, lập đề cương thử việc, báo cáo thử việc, bảo vệ báo cáo thử việc trước hội đồng tuyển dụng, đánh giá ứng viên và ký kết hợp động lao động sau khi trúng tuyển. Còn công tác đào tạo thường được công ty thực hiện hàng năm: Mở các lớp đào tạo chuên môn nghiệp vụ tư vấn giảm sát, tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án cho các nhân viên đang làm việc tại công ty nhằm nâng cao khả năng sản xuất tác nghiệp của họ. Ngoài ra, công ty cũng đã ban hành quyết định về cơ chế động viên khuyến khích, thưởng phạt. Tuy nhiên mức thưởng vẫn còn hạn chế.

Tổng số người đang làm việc tại công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị là 45 người, Đại học và trên đại học là 30 người, trong đó ngành Xây dựng:

13 người; ngành Giao thông: 10 người; ngành Thuỷ lợi: 03 người; ngành Kinh tế xây dựng: 02 người; ngành Kế toán: 02 người. Còn các hệ Cao đẳng, trung cấp, tốt nghiệp THPT các loại là 15 người, trong đó ngành Xây dựng: 5 người;

ngành Giao thông: 5 người; ngành Trắc địa: 3 người; ngành Điện: 2 người.

Nhìn chung nhân viên có trình độ đại học và trên đại học tại công ty chiếm trên 60%, còn các nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp có gần 35 %, còn lại là nhân viên phục vụ chiếm khoảng 5%. Qua đó cho thấy cơ cấu nhân lực của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị hơn phân nửa là có trình độ tương đối cao, đặc biệt là đội ngũ chuyên môn về kinh doanh và tư vấn thiết kế có khả năng đáp ứng yêu cầu tư vấn chất lượng tốt trong ngành xây dựng.

Nguồn nhân lực của công ty CPTVXD và ĐTPT Hạ tầng Đô thị rất đa dạng, trong đó có các chuyên ngành như: Kết cấu và công nghệ xây dựng, kiến trúc sư, giao thông, thủy lợi... của các trường đại học uy tín như Đại học Xây dựng, Đại học Kiến trúc, Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội, Đại học Hồng Đức, Đại học Vinh, Đại học Thủy Lợi,...

Một phần của tài liệu luận văn thạc sỹ nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tư vấn xây dựng (Trang 54 - 71)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(128 trang)
w