Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
2.1. Khái quát chung về Người cao tuổi địa bàn xã Long Xuyên
Xã Long Xuyên thuộc huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội là địa phương luôn đi đầu trong các phong trào về NCT tại huyện Phúc Thọ, địa phương thường xuyên tổ chức các hoạt động chăm sóc, trợ giúp và phát huy vai trò NCT.
Hội NCT xã Long Xuyên cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, vận động con cháu tham gia tích cực xây dựng Nông thôn mới. Tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, hưởng ứng “Năm trật tự văn minh đô thị và nông thôn”, củng cố tổ chức hội vững mạnh. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Tuổi cao - gương sáng”. Tính đến hết năm 2016 Hội NCT xã Long Xuyên có 8 chi hội và 12 CLB; từ Ban chấp hành, Ban kiểm tra hội đến các chi hội duy trì tốt chế độ sinh hoạt theo quy định. Xã Long Xuyên thường xuyên quan tâm và thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với NCT, đến nay toàn xã đã có 229 NCT được nhận trợ cấp hàng tháng theo chế độ NCT đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp khác.
Hiện nay toàn xã Long Xuyên có 856 NCT đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế ở các đối tượng. Địa phương luôn duy trì tốt các phong trào văn hóa thể thao NCT, các CLB cầu lông, câu lạc bộ đàn và hát dân ca, câu lạc bộ dưỡng sinh ở 3 làng trong xã thường xuyên tổ chức luyện tập tham gia giao lưu giữa các làng và các xã bạn. Vào dịp đầu năm, UBND xã tổ chức tham quan danh lam thắng cảnh có 113 lượt hội viên NCT tham gia.
Tại xã Long Xuyên có 183 NCT tham gia công tác Mặt trận và đoàn thể, Ban hòa giải, Thanh tra nhân dân, giám sát cộng đồng dân cư... đã có 330
lượt NCT được dự các hội nghị phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật, chính sách dành cho NCT, hoạt động chính trị xã hội do địa phương tổ chức.
Trong lĩnh vực kinh tế NCT xã Long Xuyên thường xuyên động viên con cháu tích cực tham gia lao động sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, hiện có hơn 230 người cao tuổi cùng con cháu trực tiếp tham gia lao động sản xuất, phát triển kinh tế gia đình. Rất nhiều tấm gương tiêu biểu người cao tuổi làm kinh tế giỏi ở địa phương. Trong lĩnh vực văn hóa, chính quyền đoàn thể phối hợp với Hội NCT tuyên truyền vận động hội viên, cộng đồng dân cư tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” [43].
2.1.2. Thông tin chung về nhóm người cao tuổi tham gia khảo sát
* Bảng 2.1: Địa bàn & Nhóm NCT tham gia khảo sát Địa bàn khảo sát Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Thôn Phù Long 34 34,0
Thôn Triệu Xuyên 33 33,0
Thôn Bảo Vệ 33 33,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về địa bàn khảo sát: Trong tổng số 100 NCT tham gia khảo sát thuộc địa bàn 3 thôn Phù Long, Triệu Xuyên và Bảo Vệ của xã Long Xuyên, số lượng NCT tham gia khảo sát thuộc thôn Phù Long là 34 người (tương ứng tỷ lệ 34%);
số lượng NCT tham gia khảo sát thuộc thôn Triệu Xuyên là 33 người (tương ứng 33%); số lượng NCT tham gia khảo sát của thôn Bảo Vệ cũng tương ứng với thôn Triệu Xuyên là 33 người (33%). Như vậy, tổng mẫu khảo sát là 100 NCT, tỷ lệ mẫu khảo sát được phân đều cho cả 3 thôn của xã Long Xuyên.
* Bảng 2.2: Nhóm tuổi của NCT tham gia khảo sát
Nhóm tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
60 - 64 41 41,0
65 - 69 34 34,0
70 - 80 25 25,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về nhóm tuổi tham gia khảo sát: Trong tổng số 100 NCT tham gia khảo sát thuộc địa bàn xã Long Xuyên có độ tuổi từ 60 tuổi đến 80 tuổi, thuộc 3 nhóm tuổi 60-64, 65-69 và 70-80. Trong đó, nhóm tuổi 60-64 chiếm tỷ lệ cao nhất với 41% tương ứng với 41 NCT tham gia trả lời; chiếm tỷ lệ cao thứ hai là nhóm tuổi 65-69 với 34% tương ứng 34 NCT tham gia trả lời và chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm tuổi 70-80 với 25% tương ứng với 25 NCT tham gia trả lời.
* Bảng 2.3: Giới tính của NCT tham gia khảo sát
Giới tính Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Nam 41 41,0
Nữ 59 59,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về giới tính NCT tham gia khảo sát: Trong tổng số 100 NCT tham gia khảo sát, chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn với 59% ở nhóm NCT nữ tương ứng 59 người tham gia trả lời; chiếm tỷ lệ thấp hơn với 41% ở nhóm NCT nam tương ứng 41 người tham gia trả lời. Như vậy, trong số mẫu ngẫu nhiên của khảo sát này, NCT nữ chiếm tỷ lệ cơn hơn so với NCT nam.
* Bảng 2.4: Tình trạng hôn nhân của NCT tham gia khảo sát Tình trạng hôn nhân Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Độc thân 12 12,0
Đang có vợ/chồng 63 63,0
Góa 25 25,0
Tổng 100 100.0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về tình trạng hôn nhân của NCT tham gia khảo sát: Trong tổng số 100 NCT tham gia khảo sát thuộc địa bàn xã Long Xuyên, số NCT “Đang có vợ/chồng” chiếm tỷ lệ cao nhất với 63% tương ứng 63 người tham gia trả lời;
số NCT “Góa” chiếm tỷ lệ thấp hơn với 25% tương ứng 25 người tham gia trả lời; số NCT “Độc thân” chiếm tỷ lệ thấp nhất với 12% tương ứng 12 người tham gia trả lời.
* Bảng 2.5: Trình độ học vấn của NCT tham gia khảo sát Trình độ học vấn Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Không đi học 23 23,0
Tiểu học (cấp 1) 60 60,0
Trung học cơ sở (cấp 2) 17 17,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về trình độ học vấn của NCT tham gia khảo sát: Tại thời điểm khảo sát, trong tổng số 100 NCT tham gia khảo sát thuộc địa bàn xã Long Xuyên, số NCT có trình độ học vấn “Tiểu học” chiếm tỷ lệ cao nhất với 60% tương ứng 60 người tham gia trả lời; số NCT “Không đi học” chiếm tỷ lệ thấp hơn với 23% tương ứng 23 người tham gia trả lời; số NCT có trình độ học vấn
“Trung học cơ sở” (cấp 2) chiếm 17% tương ứng 17 người tham gia trả lời.
* Bảng 2.6: Mức sống của NCT tham gia khảo sát
Mức sống Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Trung bình 31 31,0
Cận nghèo 44 44,0
Nghèo 25 25,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về mức sống của NCT tham gia khảo sát: Tại thời điểm khảo sát, trong tổng số 100 NCT xã Long Xuyên tham gia khảo sát, số NCT có mức sống
“Cận nghèo” chiếm tỷ lệ cao nhất với 44% tương ứng 44 người tham gia khảo sát; số NCT có mức sống “Trung bình” chiếm tỷ lệ thấp hơn với 31% tương ứng 31 người tham gia trả lời; số NCT có mức sống “Nghèo” chiếm tỷ lệ thấp nhất với 25% tương ứng 25 người tham gia trả lời.
* Bảng 2.7: Nguồn thu nhập hàng tháng của NCT tham gia khảo sát Nguồn thu nhập hàng tháng Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Trồng trọt 23 23,0
Chăn nuôi 34 34,0
Tiểu thủ công nghiệp 18 18,0
Trợ cấp xã hội 25 25,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về nguồn thu nhập hàng tháng của NCT tại địa bàn khảo sát: Tại thời điểm khảo sát, trong tổng số 100 NCT tham gia khảo sát thuộc xã Long Xuyên, số NCT đang có nguồn thu nhập hàng tháng từ hoạt động “Chăn nuôi” chiếm tỷ lệ cao nhất với 34% tương ứng 34 người tham gia trả lời;
chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là số NCT có nguồn thu nhập đến từ hoạt động
“Trợ cấp xã hội” (25%); Trồng trọt (23%) và Tiểu thủ công nghiệp (18%).
* Bảng 2.8: Mức thu nhập hàng tháng của NCT tham gia khảo sát Mức thu nhập hàng tháng Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Dưới 500 nghìn 3 3,0
Từ 500 nghìn đến dưới 1 triệu 61 61,0
Từ 1 triệu đến dưới 3 triệu 36 36,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại địa bàn xã Long Xuyên)
Về mức thu nhập hàng tháng của NCT tại địa bàn khảo sát: Tại thời điểm khảo sát, trong tổng số 100 NCT xã Long Xuyên tham gia khảo sát, số NCT có mức thu nhập hàng tháng “Từ 500 nghìn đến dưới 1 triệu đồng”
chiếm tỷ lệ cao nhất với 61% tương ứng với 61 người tham gia trả lời; số NCT có mức thu nhập hàng tháng ở mức “Từ 1 triệu đến dưới 3 triệu” chiếm tỷ lệ cao thứ hai với 36% tương ứng 36 người tham gia trả lời; chiếm tỷ lệ thấp nhất không đáng kể ở số NCT có mức thu nhập hàng tháng “Dưới 500 nghìn” với 3% tương ứng 3 người tham gia trả lời.
Như vậy, từ kết quả khảo sát 100 NCT thuộc địa bàn xã Long Xuyên cho thấy về nhóm tuổi của NCT có sự khác biệt rõ nét, chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 60-64; về giới tính thì tỷ lệ NCT nữ chiếm ưu thế hơn so với NCT nam; về tình trạng hôn nhân thì số NCT hiện đang có vợ/chồng chiếm tỷ lệ cao nhất só với 2 nhóm NCT còn lại (góa và độc thân); về trình độ học vấn thì số NCT có trình độ học vấn Tiểu học (cấp 1) chiếm tỷ lệ cao nhất so với hai nhóm NCT còn lại (cấp 2 và không đi học); về mức sống thì số NCT có mức sống cận nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất só với hai nhóm NCT còn lại (trung bình và nghèo); Về nguồn thu nhập hàng tháng thì tỷ lệ NCT có nguồn thu nhập hàng tháng đến từ hoạt động chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn; về mức thu
nhập hàng tháng thì tỷ lệ NCT có mức thu nhập hàng tháng cao nhất ở khoảng từ “500 nghìn đến dưới 1 triệu”.