Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4. Khái niệm và tiêu chí đánh giá các biến số
Để đánh giá mức độ hiểu biết và kiến thức của các bà mẹ về CSTS CSTS, chúng tôi dựa vào các nội dung về CSTS của Bộ Y tế [5][7]. Thực tế, chúng tôi đã đưa ra một số khái niệm và tiêu chí để tìm hiểu, đánh giá sự hiểu biết của bà mẹ về CSTS như sau:
2.4.1. Chăm sóc trước sinh
Là những chăm sóc sản khoa cho người phụ nữ tính từ thời điểm có thai cho đến trước khi sinh, bao gồm khám thai, tiêm phòng, uốn ván và uống viên sắt.
* Bà mẹ sử dụng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc trước sinh - Mẹ được khám thai đầy đủ 3 lần trở lên trong kỳ mang thai.
- Tiêm vắc xin phòng UV đủ mũi: Tiêm 2 mũi vắc xin phòng UV cho phụ nữ có thai đúng lịch.
- Uống bổ sung viên sắt: Uống viên sắt trong suốt thời gian có thai, tối thiểu bà mẹ phải uống trước sinh 90 ngày.
* Cho điểm thực hành chăm sóc trước sinh + Khám thai: 5 điểm.
- Bà mẹ có được khám thai trong thời kỳ mang thai: 2 điểm, không khám: 0 điểm.
- Bà mẹ được khám thai từ 3 lần trở lên trong thời kỳ mang thai: 2 điểm, được khám 2 lần: 1 điểm, khám 1 lần: 0 điểm.
- Bà mẹ được người có chuyên môn khám thai: 1 điểm.
+ Tiêm vắc xin phòng uống ván: 4 điểm.
- Bà mẹ được tiêm vắc xin phòng UV trong thời kỳ có thai: 2 điểm, không được tiêm: 0 điểm.
- Bà mẹ được tiêm từ 2 mũi trở lên: 2 điểm, được tiêm 1 mũi: 1 điểm + Uống viên sắt phòng thiếu máu: 3 điểm.
- Bà mẹ có uống viên sắt phòng thiếu máu trong thời kỳ mang thai: 2 điểm, không được uống: 0 điểm.
- Bà mẹ được uống viên sắt từ 3 tháng trở lên trong thời kỳ mang thai:
1 điểm.
Qua kết quả thu thập được,chúng tôi tổng hợp và đánh giá thực hành về chăm sóc trước sinh làm 2 mức độ (tối đa đạt 12 điểm)
- Từ 6-12 điểm: Thực hành trước sinh đạt.
- Dưới 6 điểm: Thực hành trước sinh không đạt.
2.4.2. Chăm sóc khi sinh
Là những chăm sóc sản khoa cho người phụ nữ trong khi sinh nở bao gồm nơi sinh, người đỡ sinh.
+ Bà mẹ có sử dụng các dịch vụ chăm sóc trong sinh:
- Mẹ sinh tại các cơ sở y tế.
- Mẹ sinh có sự đỡ đẻ của cán bộ y tế.
+ Cho điểm thực hành chăm sóc khi sinh của các bà mẹ: 10 điểm - Mẹ sinh tại cơ sở y tế (trạm y tế, TTYT huyện, BV tỉnh/TW): 10 điểm.
- Mẹ sinh tại nhà: Được CBYT đỡ: 6 điểm, không có CBYT đỡ: 0 điểm.
+ Phân loại thực hành chăm sóc khi sinh của các bà mẹ dựa vào tổng số điểm của các yếu tố trên, điểm tối đa là 10 điểm
- Điểm > 6: Thực hành khi sinh đạt.
- Điểm ≤ 6: Thực hành chăm sóc khi sinh không đạt.
2.4.3. Chăm sóc sau sinh
Là những chăm sóc sản khoa cho người mẹ và trẻ sau khi sinh nở bao gồm khám lại sau sinh, Sử dụng các biện pháp tránh thai sau sinh...
* Bà mẹ có sử dụng các dịch vụ chăm sóc sau sinh : Có sử dụng một biện pháp tránh thai sau sinh hiện đại hoặc truyền thống.
* Cho điểm thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ: 5 điểm
- Mẹ biết các dấu hiệu nguy hiểm sau sinh: 1điểm; không biết:0 điểm.
- Mẹ biết cho trẻ bú mẹ,ăn đúng: 1 điểm, không đúng: 0 điểm.
- Mẹ có cân trẻ: 1 điểm, không cân: 0 điểm.
- Mẹ có tiên chủng cho trẻ:1 điểm, không tiêm: 0 điểm.
- Mẹ biết các dấu hiệu không bình thường của trẻ:1 điểm; không biết: 0 điểm.
* Phân loại thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ dựa vào tổng số điểm của 3 yếu tố trên, số điểm cao nhất là 5 điểm
- Từ 4-5 điểm: CS sau sinh đạt.
- Đạt < 4 điểm: CS sau sinh không đạt.
2.4.4. Kiến thức chung của các bà mẹ về Làm mẹ an toàn : Tốt - Tuổi kết hôn > 19 tuổi.
- Tiêm uốn ván ≥ 2 lần.
- Có uống viên sắt trong suốt thời gian có thai, tối thiểu bà mẹ phải uống trước sinh 90 ngày.
- Biết tất cả các dấu hiệu thai nghén có nguy cơ.
- Nơi sinh tại các cơ sở y tế.
-Có cán bộ y tế đở đẻ.
- Biết tất cả các dấu hiệu nguy hiểm sau sinh.
- Biết cho trẻ bú ngay sau sinh.
- Biết thời gian tiêm chủng cho trẻ : những ngày đầu sau sinh.
- Biết cân trẻ hằng tháng.
- Biết thời gian có thai lại sau sinh> 1 năm.