Bài 5: MẠCH ĐIỆN KHỐI QUÉT NGANG
2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý làm việc của các khối
* Tạo các điện áp cao cung cấp cho đèn hình hoạt động bao gồm:
- Điện áp HV khoảng 15KV cung cấp cho cực Anot.
- Điện áp Focus khoảng 5KV cung cấp cho lưới hội tụ G3.
- Điện áp Screen khoảng 400V cung cấp cho lưới G2.
* Tạo xung ngang cung cấp cho cuộn lái tia quét ngang để quét tia điện tử theo chiều ngang.
* Cung cấp các nguồn điện cho các khối khác của máy hoạt động bao gồm:
+ Nguồn (B3) 180V DC cung cấp cho Khuếch đại công suất sắc.
+ Nguồn (B4) 24V DC cung cấp cho tầng công suất ngang.
+ Nguồn (B5) 16V DC sau giảm xuống 12V cung cấp cho toàn bộ các mạch xử lý tín hiệu hình và tiếng.
+ Nguồn AC cung cấp cho sợi đốt đèn hình (4V – 6V).
2.2. Khối AFC
Khối AFC có nhiệm vụ so sánh tín hiệu đồng bộ ngang từ đài phát tới với tín hiệu dao động ngang, điều chỉnh tín hiệu dao động ngang hoạt động đồng pha với tín hiệu đồng bộ ngang.
Xung fH từ FBT đưa về được đảo pha trước khi đi qua mạch tạo dạng xung răng cưa, sau đó đưa vào so sánh với tín hiệu đồng bộ ngang.
2.3. Khối dao động ngang
Mạch dao động ngang dùng trong các máy tivi màu thường tồn tại dưới hai loại:
dao động dùng RC và dao động thạch anh 32fH. Tín hiệu tạo ra được đưa vào bộ chia tần số để lấy ra tần số quét ngang. Mạch đồng bộ ngang được khối AFC thực hiện ngay tại mạch dao động. Thông thường, những khối này được đặt trong một vi mạch chỉ đưa ra các chân chức năng như: VCC, HOUT, Sync out…
Mạch dao động 32 fH: đây là loại mạch dao động thông dụng nhất trong tivi màu.
Sơ đồ khối của mạch dao động được thể ở hình sau:
Hình 5.35: Sơ đồ khối mạch dao động
Thành phần chủ yếu của mạch điện là mạch dao động thạch anh, tần số dao động là 32 fH. Đối với hệ NTSC: fH = 15.734Hz; 32fH = 32 15.734 = 503.448KHz. Đối với hệ PAL: fH = 15.625Hz; 32fH = 32 15.625 = 500KHz.
Do đó người ta sẽ gắn thạch anh 503 hoặc 500KHz bên ngoài mạch dao động. Để tạo ra tín hiệu quét ngang người ta lấy tín hiệu 503 (500KHz) chia xuống 32 lần, đưa qua tầng lái (H. drive) để cấp cho mạch điện bên ngoài.
2.4. Mạch H. drive (lái ngang, lái dòng)
Mạch có nhiệm vụ cấp dòng thích hợp cho sò ngang (sò dòng), đây là mạch điện trung gian giữa mạch dao động ngang và sò ngang.
Mô hình căn bản của H. drive được trình bày như sau:
Hình 5.36: Đường tín hiệu H.Drive
Tín hiệu H. OSC được chia bởi cầu phân áp R1, R2 trước khi cấp cho cực B sò lái dòng. Sò lái dòng hoạt động với công suất nhỏ, độ lợi về dòng thấp, thường là transistor nghịch: C2383, C1573, C2563… Nguồn cung cấp cho Transistor lái ngang (lái dòng) thường +9V, +12V trực tiếp hoặc từ B+ (+115V) qua điện trở R3 (vài trăm đến vài K, công suất 2W).
2.5.Mạch H. out (xuất dòng, xuất ngang) :
Mạch H. out có nhiệm vụ điều khiển cuộn lái ngang (lái dòng) (H. yoke, H.
deflection) và tạo cao áp cấp cho CRT.
Sơ đồ khối của mạch được mô tả như sau:
Hình 5.37: Sơ đồ mạch công suất ngang.
Transistor Q nhận tín hiệu lái dòng từ biến thế H.drive tới, hoạt động ngắt mở của transistor này tạo ra dòng răng cưa cấp cho cuộn làm lệch ngang (H.yoke), đồng thời kết hợp với FBT tạo ra cao áp phân cực đèn hình. Sò ngang có VCE = 800V, IC =10A, độ khuếch đại hfe= 2 8, các sò ngang thông dụng trên thị trường là: D1555, D1554, C5250, D1427…
Diode D gọi là diode damper để tạo đường nạp cho tụ C ở bán kỳ âm. Tụ C là tụ giới hạn đỉnh xung nhọn đặt tại sò dòng, nếu tụ này bị khô, hở, giảm trị số sẽ làm chết sò dòng do đỉnh xung đặt tại cực C của nó quá cao.
2.6. Dạng sơ đồ tổng quát của khối quát ngang
Hình 5.38: Tổng quát mạch quét ngang.
* Nguyên lý hoạt động của khối quét ngang:
Khối nguồn hoạt động tạo ra hai mức điện áp khoảng 110V và 12V, điện áp 110V cung cấp cho mạch cao áp và tầng kích ngang, điện áp 12V đi qua công tắc điện tử để đến nuôi mạch dao động ngang, và giảm xuống 5V cung cấp cho vi xử lý.
Nếu Vi xử lý đang ở chế độ Power on (đang có lệnh Power điều khiển đóng công tắc) => khi đó mạch H.OSC được cấp nguồn và tạo ra dao động xung răng cưa => xung dao động được đưa tới Transistor kích và biến áp kích để khuếch đại về cường độ sau đó được đưa tới chân B sò ngang.
Khi có xung ngang với cường độ khá mạnh đưa vào chân B => sò ngang sẽ đóng mở ở mức bão hoà tạo ra điện ngang khá mạnh và có tần số cao chạy qua cuộn sơ cấp cao áp => tạo ra từ trường mạnh trong lõi ferit và cảm ứng lên các cuộn thứ cấp => cho ta các điện áp ra.
Diode đấu song song với cực CE của Transistor công suất nhằm thoát các xung ngược do cuộn dây phóng ra khi Transistor chuyển sang trạng thái ngắt đột ngột, tụ đấu song song với CE Transistor công suất bên ngoài có tác dụng xén phần xung nhọn có điện áp cao: Cả hai linh kiện trên đều có nhiệm vụ bảo vệ sò ngang không bị đánh thủng do điện áp quá lớn.
* Các mức điện áp chuẩn đo được:
Trong quá trình sửa chữa, ta thường kiểm tra điện áp và so sánh với giá trị điện áp khi máy đang chạy, thông thường điện áp đo được như sau:
- Vcc cho mạch dao động khoảng 9V.
- Dao động ra khỏi IC khoảng 2V - 2,5V DC.
- Điện áp đo tại B Transistor kích ngang khoảng 0,6V DC.
- Điện áp đo tại chân C Transistor kích ngang khoảng 70% điện áp cung cấp cho tầng kích, nếu điện áp này bằng điện áp cung cấp là Transistor không hoạt động.
- Điện áp dao động đo tại chân B sò ngang khoảng 0,6V AC (nếu có Transistor ở trong máy) hoặc khoảng 1,5V AC nếu không có Transistor - để hở chân.
* Tránh đo: Khi máy đang chạy ta tránh đo các vị trí sau:
=> Tránh đo trực tiếp vào chân thạch anh tạo dao động => vì nếu đo vào => dao động sẽ bị sai gây nguy hiểm cho đèn hình và Transistor công suất ngang.
=> Tránh đo trực tiếp vào chân C sò ngang khi máy đang chạy vì điện áp cao có thể làm hỏng đồng hồ.