1. Quyền của quốc gia ven biển.
Trong vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có:
+ Các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng n−ớc bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Cũng như về các hoạt
động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, nh− việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió...
- Quyền tài phán theo đúng những quy định thích hợp của Công −ớc về
khoa học về biển; Bảo vệ và giữ gìn môi tr−ờng biển; Các quyền và nghĩa vụ khác do Công −ớc quy định.
+ Có thể thi hành mọi biện pháp cần thiết, kể cả việc khám xét, kiểm tra, bắt giữ và khởi tố t− pháp để đảm bảo việc tôn trọng các luật lệ và quy định mà nước ven biển đã ban hành theo đúng Công ước.
Nh−ng khi có một sự bảo lãnh hay một bảo đảm đầy đủ thì cần thả ngay chiếc tầu bị bắt và trả tự do ngay cho đoàn thuỷ thủ của chiếc tầu này. Không
đ−ợc áp dụng các biện pháp tống giam, và hình phạt thân thể nào khác, nếu không có thoả thuận nào khác. Phải thông báo ngay cho quốc gia mà tầu mang cờ vi phạm biết các biện pháp áp dụng và các chế tài.
+ Có thẩm quyền không chia sẻ trong việc bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên của mình, quản lý các tài nguyên trong vùng đặc quyền kinh tế.
Chú ý: Đối với các tài nguyên sinh vật, nếu số d− này tồn tại, quốc gia ven biển cho phép các quốc gia khác, thông qua các điều −ớc hoặc thoả thuận liên quan, khai thác số d− của khối l−ợng cho phép đánh bắt này, có −u tiên cho các quốc gia không có biển hoặc bất lợi về mặt địa lý. Quốc gia ven biển có quyền và nghĩa vụ trong việc bảo tồn các loài sinh vật biển, cụ thể nh−: các loài cá di c−
xa, các loài có vú ở biển, các đàn cá vào sông sinh sản và ra biển sinh sản, các loài định c−.
+ Có quyền tài phán đối với việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình, cho phép và quy định việc xây dựng, khai thác và sử dụng;
cấm hay quản lý việc các bên thứ ba lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình có thể cản trở việc thực hiện các quyền kinh tế của quốc gia ven biển; có quyền tài phán đặc biệt đối với các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình này, kể cả về mặt luật và quy định hải quan, thuế khoa, y tế, an ninh và nhập c−.
+ Có quyền đặc quyền đối với tất cả các thiết bị và công trình đ−ợc sử dụng trong nghiên cứu khoa học biển.
+ Có quyền tài phán đối với việc nghiên cứu khoa học biển.
Quốc gia ven biển không kh−ớc từ một cách phi lý việc nghiên cứu khoa học biển nhằm vào những mục đích hoàn toàn hoà bình và tăng thêm kiến thức
khoa học về môi trường biển, vì lợi ích nhân loại. Tài phán không chỉ đối với các nghiên cứu ứng dụng, còn đối với cả nghiên cứu cơ bản, không phân biệt đối xử.
* Những tr−ờng hợp mà quốc gia ven biển kh−ớc từ:
- Nếu dự án ảnh h−ởng tới việc thăm dò và khai thác các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật.
- Nếu dự án có dự kiến khoan trong thềm lục địa, sử dụng chất nổ, chất
độc hại vào trong môi trường.
- Có nguy cơ gây trở ngại cho hàng hải quốc tế.
- Không làm tròn các nghĩa vụ cam kết với quốc gia ven biển trong một dự
án tr−ớc.
Nước ven biển có quyền đình chỉ và chấm dứt công tác nghiên cứu khoa học biển.
+ Có quyền tài phán đối với việc bảo vệ giữ gìn môi trường biển. Quốc gia ven biển có quyền thi hành các biện pháp cần thiết để can thiệp vào các vụ vi phạm xẩy ra trong vùng đặc quyền kinh tế, nhằm ngăn ngừa hạn chế ô nhiễm từ tầu. Quyền tài phán này có quan hệ trực tiếp tới quyền chủ quyền về kinh tế.
Trên vùng trời vùng đặc quyền kinh tế quốc gia ven biển không có quyền tài phán này.
* Trong vùng này, quốc gia ven biển có thể:
- Yêu cầu con tầu cung cấp thông tin cần thiết để có thể xác định một vụ vi phạm đã xảy ra hay không (vụ ô nhiễm).
- Tiến hành kiểm tra cụ thể con tầu gây ra vi phạm.
- Khởi tố, bắt giữ, phạt và đòi bồi thường căn cứ vào kết quả khởi tố. Nếu có bảo lãnh, đảm bảo khác thì cho tầu tiếp tục hành trình. Trong việc xử lý phải thông báo cho quốc gia tầu mang cờ và các quốc gia hữu quan khác.
* Chó ý:
Quốc gia ven biển không có chủ quyền trên vùng đặc quyền về kinh tế với t− cách là ng−ời chủ hoàn toàn trong một khoảng không gian nh− trong tr−ờng hợp nội thủy và lãnh hải. Vì trong vùng này n−ớc ven biển vẫn tôn trọng các quyền khác trong các lĩnh vực khác của quốc gia khác.
(Gồm các quốc gia không có biển và các quốc gia bất lợi về địa lý).
+ Trong vùng đặc quyền về kinh tế, tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển đều được hưởng.
- Quyền tự do hàng hải.
- Quyền tự do hàng không.
- Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm.
- Quyền tự do sử dụng biển vào mục đích khác hợp pháp về mặt quốc tế và gắn liền với việc thực hiện các quyền tự do này phù hợp với các qui định khác của công −ớc nhất là trong khuôn khổ khai thác các tầu thuyền, ph−ơng tiện bay và dây cáp, ống dẫm ngầm, nghiên cứu khoa học biển.
Khi thực hiện các quyền trên và làm các nghĩa vụ của mình theo Công
−ớc, các quốc gia phải tính đến các quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia ven biển và tôn trọng các luật và qui định mà quốc gia ven biển đã ban hành theo qui
định của công −ớc 1982..
+ Quyền của các quốc gia không có biển hay bất lợi về địa lý đ−ợc −u tiên tham dự khai thác phần d− đánh bắt trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển. Nh−ng quyền này họ phải chịu những hạn chế nhất định.
- Quyền này khó có thể thực hiện đ−ợc khi nền kinh tế của quốc gia ven biển phụ thuộc nặng nề vào việc khai thác tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyÒn kinh tÕ.
- Chỉ đ−ợc khai thác trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển phát triển cùng khu vực hoặc tiểu khu vực.
- Các quyền này có tính chất cá nhân và không thể chuyển nh−ợng cho quốc gia thứ ba hoặc các công dân của họ.
- Các hình thức tham dự phải đ−ợc đàm phán và đ−ợc thông qua bằng một thỏa thuận song ph−ơng, tiểu khu vực hoặc khu vực.