27
6uủp Buou) 2NO Ápul quệu uệA Jeued '1-Z du1H
004 3Gi8M3AO
OLAV Y 3350 NO M35 YdOiSY A2 41N19 | 1N12 | INTO ads | TGđ$ | 1gdS O} Of; O O}; O}]| © — LNV1OO2 ——" U— 3TdNId§ ——
ON! Í %001 Ý 236 |] x+ TddS | ?ddS | 1đd§ | Oo Of O| O F Mix 2+ {SHAUL z HĐIH | Hg3N O| Oo, oO | O} O}| O 001XY 0LX Y tx x daw | 3G3N | AO1 O Oo; O; O NOL19331G/SIXV ATdi1Ww/q33dS tns3w Y oor Y ĩ 138330] HOVSL SdN 2N! Sor | 3WOH Of O; Of; OF; O]| Of 0 NOiLVM3dO
9d |319A2 [41242 Of OC] O — NOILn23X3 ——: ( Ki yiuvis of of o TBÌHNHY 1S31 Nà >> “Ss bo
dOiS Y13Tóđ.Yằ2G1g 4d0 | 19078} IONIS Oo] OL OJ 423T13S NOULVH3dO f OW | 1103 | Olnv OL OL oO Ê ~~
4931OMad A 393nOS WVMoOMd | a) X
28
Hinh 2-2.
Panel van hanh.
1. Các chúc năng của panel uận hành máy CNC thông dụng.
2. Các chức năng của panel điều khiển máy.
3. Hoạt động của thiết bị điêu khiển máy.
4. Sử dụng bộ điêu khiển để nhập dữ liệu, kể cả giá trị bù dao oò chỉ tiết.
5. Sử dụng thiết bị điều khiển để biên tập chương trình.
6. Từn hiểu va giải quyết uài sự cố thông thường.
Mỗi máy công cụ CNC đều có một bảng (panel) vận hành và một bảng (panel) điều khiến, chúng là phương tiện giao tiếp giữa người vận hành (và/hoặc người lập trình) và máy công cụ, đôi khi được gọi là giao diện nhan tinh (HMI). Bảng vận hành là nơi điều khiển bằng tay các bộ phận gia công của máy để thực hiện những điều cân thiết, còn bảng điểu khiển là nơi nhập và lưu trữ dữ liệu chương trình. Hiểu rõ từng bảng là chìa khóa giúp bạn sử dụng thành công máy CNC.
mé TA BANG VAN HANH
Các mô tả sau đây tương ứng với cấu hình của bảng vận hành phổ biến. Mặc dù có vài khác biệt giữa các bảng vận hành của từng nhà sản xuất, nhưng nói chung, các tính năng của chúng đều tương tự nhau. Hình 3-2 trình bày bảng vận hành của máy tiện hai trục. Về cơ bản, bảng vận hành của máy phay cũng tương tự, nhưng có thêm các phím dùng cho các trục bổ sung. Người dùng cần tham khảo sổ tay của nhà chế tạo để có các mô tả chỉ tiết hơn.
Lưu ý, các nút Handle (Pulse Generator) và
Rapid Traverse Override không được minh họa trên hình thiết bị điều khiển này, mặc đù chúng được mô tả trong nội dung dưới đây.
Một chỉ tiết phổ biến khác không được minh họa ở đây là các công tắc dùng để thay đổi chiều mâm cặp từ ngoài vào trong và chỉ có trên các máy tiện.
CAc TINH NĂNG CUA BANG VẬN HANH
Feedrate Override
Dia Feedrate Override cho phép diéu khién tốc độ ăn dao khi người vận hành điều chỉnh vị trí đĩa này. Ở vị trí 12 giờ, trong chu kỳ tự động, lượng ăn dao sẽ bằng 100% giá trị lập trình. Đĩa này cho phép điều khiển các tốc độ ăn đao được xác định bằng tu-F trong chương trình. Người vận hành có thể tăng hoặc giảm giá trị nhập vào chương trình theo tỉ lệ phần trăm. Tính năng này cho phép người vận hành tinh chỉnh các tốc độ ăn dao. Dia nay cũng có thể được dùng để điều khiển các tốc độ ăn dao khi sử dụng chức năng của chế độ lắc nhẹ bằng tay.
OVERRIDE 100
50 150
Hinh 2-3.
Feed Override
0 % 200 FEED
Emergency Stop
Emergency Stop 1A nat lớn, hình nấm, màu đỏ được dùng để ngừng hoạt động của máy trong 29
ie
Hinh 2-4.
Nut Emergency Stop
tình huống khẩn cấp; chẳng hạn, máy bị quá tải, kẹp chi tiết gia công bị lỏng, dữ liệu chương trình không chuẩn, chỉ tiết hoặc các giá trị bù dụng cụ gây va chạm giữa dụng cụ và chỉ tiết gia công. Khi bạn nhấn nút này, tất cả các tốc độ ăn đao theo lệnh của chương trình và các chuyển động quay của trục chính lập tức dừng lại. Để phục hồi từ trạng thái
“k-Stop - Dừng khẩn cấp” bạn phải cài đặt lại thiết bị điều khiển chương trình và trả các trục máy về vị trí gốc. Để cài đặt lại nút Emergency Stop, ban xoay theo chiéu kim déng hé dé “kich hoat” diéu kiện nhả nút.
Kiểm tra mọi tín hiệu cảnh báo trên màn hình, lưu ý Alarm # và phần giải thích, sau đó đánh giá nguyên nhân buộc bạn phải sử dụng nút Emergency Stop. Nhấn nút Reset để xóa tất cả các lệnh chưa thực thi và trả các trục máy về gốc khi không còn các điều kiện lỗi.
Program Protect
Khi cong tac khéa nay é trang thai ON (thang đứng), mọi sự thay đổi chương trình sẽ bị ngăn chặn, nhưng không ảnh hưởng đến các điều chỉnh chi tiết hoặc bù dụng cụ. Một số xưởng ƠNC cài đặt công tắc mày ở trạng thái ON rồi rút chìa khóa, và chỉ cho phép người lập trình hoặc người cài đặt tiếp cận khóa Program Protect. Điều này rất thích hợp trong các xưởng lớn, sản xuất theo ca, và đông công nhân. Một số chương trình kiểm tra chất lượng, chẳng hạn ISO 9000, đòi hỏi bảo dam tính toàn vẹn của chương trình CNC,
Hình 2-5. Công tác
Program protect
30
Program Source
Một số bảng vận hành sử dụng công tắc xoay để chọn chế độ (Mode Select) thay vì các nút bấm như được mình họa ở đây. Công tắc này
có cả hai chức năng vận hành tự động
(AUTO) va bang tay. Vi trí công tắc xác dinh máy sử dụng điều khiển tự động hoặc thủ công. Công tắc Program Source còn có nút cho phép nhập dữ liệu vào thiết bị điều khiển bằng tay (Manual Data Input - MDI) hoặc thực hiện các thay đổi chương trình thông qua chế độ EDIT. Đối với mục đích này, bạn sử dụng các nút trên bảng vận hành để chỉ định bộ điều khiển hoặc chế độ vận hành.
PROGRAM SOURCE
O lo To
AUTO} EDIT MDI A
Hinh 2-6.
Program Source
Chú ý: Khi các nút này được nhấn xuống, chúng hoạt động cho đến bhi bạn nhấn nút chế độ khác. Trong một số điêu kiện, nhiều diode quang (LED) cé thé sáng đông loại.
Đèn LED ở góc trên bên trái của nút bấm phát sáng khi nút bấm đó ở chế độ ON và có hiệu lực.
Auto
Khi nhấn nút này, chế độ điều khiển cho phép thực thi các lệnh CNC lưu trong bộ nhớ theo chế độ vận hành tự động. Khi chế độ Auto có hiệu lực và bạn nhấn nút Cycle Start, máy sẽ vận hành theo chế độ tự động.
Edit
Khi nhấn nút này, người dùng đã chọn chế độ biên tập. Chế độ EDIT cho phép nhập chương trình chỉ tiết vào bộ nhớ của thiết bị điều khiển, sửa đổi chương trình, và chuyển dữ liệu từ chương trình qua giao diện RS232 đến thiết bị lưu trữ ngoại tuyến hoặc
kiểm tra bộ nhớ file chương trình và dung lượng lưu trữ.
S
Chú ý: Giao diện RS232 là đâu ||? 3 28
nối cáp nối tiếp 95 chân (Hình s§
2-7) được bố trí phía sau của lật, ngay dudi céng tắc khóa Program 25 ° ° Protect. Nối kết này cũng được sử 8 dung cho cdc hoạt động của ° chương trình DNC (Direct Hinh 2-7
Numerical Control - diéu khién sé Céng trực tiếp) khi chương trình quá lớn RS2a¿
so vdi b6 nhé cua thiét bi diéu khiến uà được thực thị trực tiếp từ máy tính cá nhân ở xa.
MDI - Manual Data Input
Khi nhấn nút này, bạn đã chọn chế độ NHẬP DU LIEU BANG TAY. Ché dé MDI cho phép tự động điều khiển máy, sử dụng thông tin nhập dưới dạng các khối chương trình, không ảnh hưởng đến chương trình chi tiết cơ bản.
Chế độ này thường được dùng trong khi gia công thiết bị kẹp giữ chỉ tiết, chẳng hạn kẹp mềm, và trong quá trình cài đặt. Chế độ MDI tương tự các chuyển động đơn (phay bê mặt, khoan lỗ), không cần nhập các mô tả vào bộ nhớ. Bạn cũng có thể sử dụng chế độ MDI trong khi thực thi chương trình. Ví dụ, giả sử chương trình thiếu lệnh M03 S350 để quay trục chính theo chiều kim đồng hồ với vận tốc 350 vòng/phút và ký tự kết thúc khối (EOB) (;). Để sửa chữa thiếu sót này, bạn nhấn nút SINGLE BLOCK réi nhấn nút MDI và nhập các mã chức năng M03 và S350 từ bàn phím của bảng điều khiển với ký tự EOB theo sau.
Sau đó nhấn INPUT trên bảng điều khiển để nhập lệnh này vào chương trình. Nhấn AUTO để nhập lại chế độ tự động quay vòng chương trình rồi nhấn CYCLE START để tiếp tục thực thì chương trình từ bộ nhớ.
Chor chế độ vận hành OPERATION SELECT
SINGL | BLOCK} OPT STOP.
Các nút sau đây liên quan đến sự vận hành tự
động của máy. Kích hoạt Axis một trong các nút nay sé tO 4 tac déng dén su van
hành tự động. Sau đây là
phần giải thích các nút Hình 2-8. Các nút
đó. chọn chế độ
vận hành
Khoi don (Single Block)
Sự thực thi MỘT KHỐI thông tin được bắt
đầu bằng cách nhấn nút SINGL BLOCK để chuyển nút này sang ON. Khi đó, mỗi lần bạn nhấn nút CYCLE START, chỉ một khối thông tin được thực thi. Bạn cũng có thể sử dụng công tắc này nếu định kiểm tra sự thực thi của chương trình mới trên máy hoặc khi cần ngừng máy tạm thời.
Xóa khối (Block Belete)
XÓA KHỐI đôi khi được gọi là bổ qua khối.
Rhi bạn nhấn nút BLOCK DELETE trong chế độ chu kỳ tự động, thiết bị điều khiển sẽ
bỏ qua sự thực thi các khối chương trình phía trước có ký hiệu gạch chéo (2 và chấm dứt với ký tự kết thúc khối (;). Ví dụ, khi một phần chương trình chi tiết hoặc một khối chương trình không còn cần thiết, nhưng bạn muốn giữ lại thông tin đó để sử dụng sau này, hãy đặt ký hiệu bỏ qua khối (/) ở đầu mỗi khối.
Nếu bạn kích hoạt nút BLOCK DELET trên
bảng điều khiển, thông tin chứa trong các khối phía sau ký hiệu gạch chéo (/) sẽ không
được thực thi.
Ví dụ:
N100G01X2.810Y3.256 /N105X3.253Y2.864 /N110X3.800
(các khối N105 và N110 sẽ được bỏ qua).
Chú ý: Ký hiệu (l) sẽ được đặt ở đầu khối.
Nếu không, toàn bộ thông tin chúa trong khối đứng trước ky hiệu (/) sẽ được thực thị, còn thông tin theo sau ký hiệu này sẽ được bỏ qua.
Nếu nút BLOCK DELET 6 vi tri OFF, tat cd các khối sẽ được thực thị, bất chấp ky hiéu (/).
Khi chuyển chương trình qua băng đục lỗ hoặc máy tính ngoài, toàn bộ thông tín chương trình sẽ được chuyển, bất bể ký hiệu (1).
Dừng tùy ý
Khi nhấn nút OPT STOP, ché độ DUNG TUY
Ý sẽ được kích hoạt. Chức năng DỪNG TÙY Ý sẽ ngắt chu kỳ tự động của máy nếu mã M01 xuất hiện trong chương trình. Thông thường, mã chức năng MOI1 được đặt vào chương trình sau khi dụng cụ nào đó hoàn tất công việc hoặc trước khi thay dụng cụ. Điều này cho phép người vận hành thực hiện các đo đạc trực tiếp trên máy, và nếu cần, điều chỉnh rồi chạy lại dụng cụ đó để hiệu chỉnh các sai lệch.
Chay khé
Khi bạn nhấn nút DRY RUN trong chu kỳ tự động, mọi chuyển động chạy dao ngang nhanh và chuyển động ăn đao đều chuyển sang chuyển động nhanh đã xác lập bằng các tham số thay vì tốc độ ăn dao lập trình. Bạn hãy tham khảo sổ tay của nhà chế tạo để có hướng dẫn cụ thể về công dụng của chức năng này.
Chạy khô cũng được sử dụng để kiểm tra chương trình mới trên máy, trong đó dụng cụ cắt không thực hiện công việc thực sự. Điều 31
này đặc biệt hữu ích đối với những chương trình với thời gian chu kỳ dài, nhờ đó người
vận hành có thể tiến hành chương trình nhanh hơn,
Cánh báo: KHÔNG sử dụng chức năng này để cắt kim loại.
Kiểm tra chương trình - Prg Test
Chức năng này còn được gọi là KHÓA MÁY, khi được kích hoạt, sự chuyển động dọc theo tất cả các trục sẽ bị ngăn chặn. Nút Prg Test được sử dụng để kiểm tra chương trình mới trên máy bằng thiết bị điều khiển. Khi đó, mọi chuyển động của dụng cụ đều bị khóa chặt, và sự kiếm tra chương trình được tiến hành trên máy tính và hiển thị trên màn hình. Người vận hành có thể quan sát vị trí trên màn hình, nếu phát hiện lỗi chương trình, tín hiệu cảnh báo sẽ xuất hiện trên màn hình. Chức năng này đặc biệt hữu ích khi kiểm tra các chương trình quá lớn đòi hỏi thời gian chu kỳ dài để hoàn thành. Sự thử nghiệm này thường là hoạt động đầu tiên trong chuỗi hoạt động chuẩn bị (Program Test, Dry Run va Single Block) trước khi chạy thử chế độ chu kỳ tự động hoàn toàn. Đối với mọi thử nghiệm chương trình, trước tiên bạn cần xác lập tất cả các giá trị bù.
Ngan chan truc - Axis Inhbt
Chức năng này giống hệt sự KHÓA MÁY đối với tất cả các trục. Kích hoạt chế độ này sẽ ngăn cản sự chuyển động đọc theo tất cả các trục. Ứng dụng phổ biến là ngăn chặn các trục để kiểm tra chương trình. Một số thiết bị điều khiển có các nút hoặc công tắc phụ cho phép ngăn chặn từng trục. Tính năng này rất hữu dụng khi cần ngăn chặn trục Z, nhưng vẫn có thể quan sát tất cả những chuyển động trên X và Ÿ,
Execution
Ba nút này liên quan đến sự vận hành tự động của máy. Nút thứ nhất: khởi động, nút thứ hai: tạm ngưng .
van hanh tu động, và m—— EXECUTION ——
nút thứ ba: chỉ là đèn [O Ệ |
báo khi gặp mã dừng | CYCLE| cYcLE| PRG chương trình. Chức STARTA STOP A STOP J năng cụ thể của chúng Hình 2-9. Các nút
như sau, thuc thi (execution)
32
Cycle Start
Nat CYCLE START co tac dụng khởi động chế độ vận hành tự động và bắt đầu thực thi chương trình từ bộ nhớ. Khi bạn nhấn nút CYCLE START, dén LED phía trên nút này phát sáng và toàn bộ chương trình hiện hành sẽ được thực thị.
Cycle Stop (Feed Hold)
Sự nhấn nút CYCLE STOP trong chế độ vận hành tự động sẽ làm tạm ngưng mọi chuyển động ăn dao của máy; nhưng không dừng chuyển động quay của trục chính hoặc ảnh hưởng đến sự thay đổi dụng cụ trên một số máy. Khi bạn nhấn nút CYCLE STOP, đèn LED trên nút này phát sáng, và đèn LED trên nút CYCLE START tắt. Khi đó, tất cả các hoạt động ăn dao đều tạm ngưng; tuy nhiên, chuyển động quay của trục chính không bị tác động. Nút này được sử dụng khi gặp các vấn dé nhỏ, chẳng hạn, điều khiển dòng chất làm nguội hoặc kiểm tra KHOẢNG DI CHUYỂN trong quá trình cài đặt. Sau khi giải quyết vấn để, người vận hành nhấn lại nút CYCLE START để khôi phục chu kỳ tự động. Bạn không nên sử dụng nút này để ngắt hoạt động cắt, vì trục chính vẫn quay và dụng cụ hoặc chỉ tiết có thể bị hư hỏng. Khi được nhấn trong chu kỳ tarô hoặt cắt ren, nút CYCLE STOP sé c6 tác dụng sau khi bàn ren hoặc mũi tarô đã được rút ra. Nếu mũi tarô bị gãy trong chu kỳ tarô, cách dừng máy duy nhất là nhấn nút RESET trên thiết bị điều khiển hoặc nút EMERGENCY STOP.
Dừng chương trình - Prg Stop
Khi Program Stop được yêu câu trong chương trình bằng mã M00, sự vận hành tự động sẽ ngừng lại và đèn LED trên nút này sáng lên.
Nút Prg Stop không có chức năng ON/OFE tác động đến điều kiện dừng chương trình, chỉ là đèn LED báo hiệu thời điểm điều kiện dừng chương trình có hiệu lực.
Operation
Các khóa trong khu vue Operation của bảng diéu khiển được sử dụng để vận hành máy bằng tay trong quá trình cài đặt và khởi động lần đầu. Sau đây là chức năng cụ thể của chúng.
OPERATION ———————————
O JO 10 JO w !O |O
HOME| Joc | INC | MPG J JOG TEACH OFFSET MESUR,
Hình 2-10. Các nút Operation.
Khi nhấn nút này rồi nhấn tiếp X hoặc Z (X, Y hoặc Z đối với các trung tâm gia công), máy sẽ trở về vị trí zero máy (chuẩn máy) đối với mỗi trục tương ứng với hệ tọa độ của máy.
Jog
Nhấn nút JOG sẽ kích hoạt chế độ ăn dao bằng tay. cho phép chọn các hoạt động ăn dao bằng tay theo từng trục X hoặc Z (X, Y hoặc Z2 đối với các trung tâm gia công). Sau khi kích hoạt nút này, bạn sử dụng nút Axis/Direction và nút Speed/Multiply để đi chuyển trục cần thiết theo tốc độ ăn dao đã chọn (in/phút).
Trên một số bộ điều khiển Speed/Multiply có công tắc xoay để kích hoạt chức năng này.
INC Jog
Nhan nut nay (Incremental JOG) sé kich hoat chế độ JOG theo các nấc tăng dần tốc độ ăn dao mỗi khi sử dụng các nút Speed/ Multiply.
MP6 - Manual Pulse Generator
Nhấn nút MPG sẽ kích hoạt chế độ ăn dao bằng tay đối với trục đã chọn. Nút điều khiển này được gọi là Manual Pulse Generator.
Nhấn nút MPG sẽ đưa máy vào chế độ HANDLE, cho phép điểu khiển bằng tay các chuyển động dọc trục (đối với X, Y, Z hoặc đối với các trục quay A, B, C) bằng cách sử dụng nút MPG sau khi kích hoạt các nút của trục tương ứng. Ví dụ, nhấn nút MPG rồi nhấn X, . sau đó sử dụng nút MPG để di chuyển đến vị
Hinh 2-11. Num van MPG (Manual pulse
generator - bo tao xung thủ công)
trí mong muốn dọc theo trục X. Khi xoay nút MPG theo chiều kim đẳng hỏ, bạn có thể di chuyển dụng cụ theo chiều dương đối với vị trí của hệ tọa độ. Xoay nút MPG ngược chiều kim déng hd, dung cụ sẽ di chuyển theo chiều âm đối với vị trí cúa hệ tọa độ. Nút MPG có 100 nấc, mỗi nấc tương ứng với một số gia (khoảng cách dịch chuyển). Khi xoay nút MPG, bạn có thể cảm nhận sự dịch chuyển từ nấc này đến nấc kế tiếp.
Để xác lập lượng dịch chuyển bạn nhấn một trong các nút 3peed/Multiply theo hướng dẫn chỉ tiết sau đây.
Cảnh báo: Nếu xoay nhanh nút MPG trong khi
lượng dịch chuyển được xác lập với X100 hoặc XIK, dụng cụ sẽ di chuyển với tốc độ ăn dao nhanh và có thể bị nứt gãy.
Teach
Nút này kích hoạt chế độ Teach-in Jog hoặc Teach-in Handle. Khi sử dụng nut Teach, chuyển động của các trục được ghi trong chế dé Jog hoac Handle. Cac vi trí máy dọc theo các truc X, Y, va Z dat duge qua hoat dong này được lưu trữ vào bộ nhớ dưới dạng vi tri chương trình và được sử dụng để tạo lập chương trình. Sau đó, có thể thực thi những chuyển động này như với chương trình bất kỳ. Thông tin chi tiết về công dụng của nút Teach được trình bày trong số tay vận hành do nhà chế tạo cung cấp. Không phải tất cả các bộ điều khiển đều có tính năng này.
Oftset Mesur-Offset Measurment
Khi nhấn nút này, bạn đã chọn chế độ OFFSET MEASURE va vi trí dụng cụ tương quan với hệ tọa độ được ghi vào mục bù dụng cụ hoặc chỉ tiết đối với trục hiện hành.
Speed /Multiply
Khi chon INC JOG ttt cdc nut Operation Mode, bude gia tốc được chọn bằng các nút Speed/Multiply sẽ xác định lượng dịch chuyển dọc theo trục và chiều đã chọn. Khi nhấn và
SPEED/MULTIPLY
LOW | MEDL | MED
Hình 2-12. Các nút Speed/Multiply