LOẠI BỎ CÁC KEP CHAT TU PHIA NGOAI CHI TIET)

Một phần của tài liệu Hướng dẫn lập trình CNC trên máy công cụ (Trang 125 - 130)

Chi sé block

Ky tu “N” chuyên dùng cho số thứ tự dòng chương trình (chỉ số block) và đứng trước mọi dữ liệu khác trong dòng chương trình. Đối với từng dòng trong chương trình, số block được gán theo thứ tự. Ví dụ, block thứ nhất trong chương trình được gán là N10, block thứ hai là N15,... Nói chung, hệ thống đánh số block luôn luôn theo thứ tự với số gia khác một (1).

Số gia thông dụng là 5, dòng thứ nhất là Nỗ, dòng thứ hai là N10,... Yêu cầu số gia lớn hơn một (1) là nhằm cho phép bổ sung thêm các bloch đữ liệu giữa các số gia khi cần biên tập chương trình. Điều quan trọng cần chú ý là, đánh số block không thực sự cần thiết trong khi thực thi chương trình. Các block chương trình, dù không được đánh số, sẽ vẫn thực thì theo thứ tự trong suốt chu kỳ tự động của máy. Các chương trình lớn và dài, có thể có chỉ sế block đến năm chữ số, loại bỏ chỉ số bloch sẽ giảm yêu cầu dung lượng nhớ trên bộ điều khiển. Trong thực tế thường chỉ sử dụng chỉ số block tại lệnh thay dụng cụ cắt. Điều này cho phép người vận hành khởi động lại sự thực thi chương trình tại vị trí thay dụng 127

cụ cắt theo yêu cầu gia công, thay vì phải thực thí chương trình từ đầu để quay lại nguyên công cụ thể đân đến lãng phí thời gian. Chỉ số block cho phép thực hiên một số hoạt động bên trong chương trình, chang hạn, nháp các gia trị bú. kiêm chứng dừ liệu, hoạc tìm bloek trong chương trình. Bộ điều khiển quy chiếu số block khi có lỗi chương trình và gây ra sự cảnh báo lỗi, cho phép người lập trình tìm vấn để một cách trực tiếp theo số block. Chỉ số block hoàn toàn không ảnh hưởng đến sự thực thi chương trình, nhưng cần thiết để tái khởi động chương trình tại vị trí cụ thế.

Chương trình con (M98, M199)

Nếu một phần chương trình có thể được sử dung lap lại trong chương trình, bạn hãy gán số cho phần đó và liệt kê một cách riêng rẽ, gọi phần này mỗi khi cần thiết. Phần này của

chương trình được gọi là chương trình con.

Chương trình con cho phép đơn giản hóa sự lập trình và giảm lượng dữ liệu trong bộ nhớ điều khiển. Chương trình con được gọi từ bộ nhớ điều khiển bằng hàm M98 và chữ P, cả hai déu duge nhập vào chương trình chính.

Chữ P quy chiếu theo số gọi chương trình con.

Tương tự, cũng như trong chương trình chính, để nhập số chương trình con, trước hết phải là chữ O và tiếp theo là số. Bốn khoảng trắng sau chữ Ó dành riêng cho số chương trình con.

Nói chung, thường không thiết lập hệ tọa độ gia công trong chương trình con do chương trình con phụ thuộc vào chương trình chính.

Ví dụ:

O0002 N10...

Nử50M99

Hàm M99 yêu cầu kết thúc chương trình con và trở về block chương trình chính tiếp sau block chứa lệnh gọi chương trình con trong chương trình chính.

Ví dụ:

M98PO002

Lệnh này gọi chương trinh con No.2.

128

Chương trình Chương trình Chương trình

chính con con

O0001

NI0G54X...Y...

NIS ...

N20...

O0002 O0003

N1O...

N10

N15...

NSSM98P0002 N60...

N30M98P0003 N35...

N80) N45M99 N45M99

Trong ví dụ nêu trên, lệnh gọi chương trình con được nhập vào block N55 của chương trình chính, sau đó dùng hàm M98 để gọi chương trình con O00029. Khi đó quy trình gia công được thực thi theo các lệnh trong chương trình con cho đến block N30, và chuyển sang chương trình con kế tiếp,O0003.

Sau khi thực thi chương trình con O0003, chương trình trở vé block N35 cua chuong trinh con 00002, tiép tuc thuc thi cdc block còn lại của chương trình này. Từ block N45 của chương trình O0002, chương trình trở về block N60 của chương trình chính, thực thi phần còn lại của chương trình chính O0001.

Có thể có đến bến mức chương trình con liên kết với nhau. Để lặp lại chương trình con hai lần, bạn hãy nhập như sau:

M98P0002L2

L2 lặp lại chương trình con hai lần.

Đối với các bộ điều khiển 16M và 18M, cú pháp hơi khác, chương trình con được gọi như sau:

M98P00010002

M98 gọi chương trình con, P0001 là số lần lặp lại, và 0009 là số chương trình con. Bạn nên xem kỹ sổ tay hướng dẫn của nhà sản xuất về cách gọi chương trình con.

Kết thúc chương trình (M30)

Sự khác biệt giữa M02 và M30 là M02 kết

thúc chương trình, còn M30 kết thúc chương trình đồng thời trở lại phần đầu chương trình. Cả hai lệnh này đều chỉ được lập trình ở dòng cuối cùng của chương trình chính.

Chú y: Trên một số bộ điều khiển, M02 hoàn toàn tương tự như M30 để tương thích oới các chương trình củ.

Liên kết giữa các hàm E82 và 643

Chuẩn chỉ tiết gia công trên trục Z2 được chọn trong phạm vi máy và có quan hệ chặt chẽ với chuẩn máy. Chuẩn chỉ tiết đối với chương trình cụ thể đối với trục Z thường ở mặt trên cùng của chi tiết gia công. Thoạt nhìn, dường như hai điều này trái ngược nhau, tuy nhiên, chúng hoàn toàn đúng, do có quan hệ trực tiếp giữa hàm G92 và hàm bù chiều dài dao G43 nếu quy cả hai theo trục Z. Chuẩn chỉ tiết theo trục Z sẽ có cùng vị trí của chuẩn máy trên trục đó; điều này được áp dụng cho mọi dụng cụ cắt. Do các chiều dài dao khác nhau, để chuyển chuẩn chỉ tiết dọc theo trục Z tử chuẩn máy đến bê mặt chỉ tiết, cần áp dụng hàm G43. Hàm G43 là hàm bù chiều dài dao.

Chi số bù H... (H01, H02) luôn luôn gán cho hàm G43. Để đơn giản hóa sự thực thi chương trình, số bù H, về nguyên tắc, phải bằng số bù dao cho từng dao tương ứng. Giá trị đo của chế độ bù H được nhập vào bộ đăng ký bù trong

bộ nhớ máy tính (ví dụ, H01 = -11.1283). Giá

trị bù chiều dài dao đối với dao cho trước tương ứng khoảng cách giữa đỉnh dao và bể mặt chỉ tiết (Hình 4-7).

H93

L

Hình 4-7. Bù chiều dài dao.

Để xác định giá trị bù H cho dao cụ thể, phải lấy zero máy trên trục 2 với dao theo trục chính. Lấy zero sô đo trục Z; sau do, dich chuyển dao bang tay theo trục Z đến bể mặt chi tiết gia công sao cho đỉnh dao chạm vào bề mặt chỉ tiết. Giá trị trong bộ đăng ký vị trí là khoảng cách xác định giá trị bù H cho dao, và được đăng ký trong bảng bù với số tương ứng chỉ số bù trong chương trình.

Hàm G43, với số bù H, phải được nhập vào chương trình trước khi dao hoạt động.

Nếu không nhập số bù H..., dao sẽ gia công với chế độ bù của dao đã được xác lập trước đó. Nếu giá trị bù chiều dài của đao trước nhỏ hơn giá trị bù chiều dài cho dao đang hoạt động, dao sẽ không tiếp cận chỉ tiết gia công.

Chứ ý: Tuy nhiên, nếu giá trị này lớn hơn giá trị bù chiều đài của dao đang gia công, dao sẽ tiến nhanh về phía chỉ tiết gây ra va đập, có thể làm hư hỏng dao, chỉ tiết, và cả đỗ giá.

Có thể tránh điểu này bằng cách dùng hàm xóa bù chiều dài dao (G49) trong Safety Block (an toàn) ở đầu thứ tự dao kế tiếp.

Chương trình 1,

ví dụ về chương trinh trung tam gia cong CNC Hai lễ đường kính 0.500 inch, khoan trên tấm thép 9 x 4 inch, vị trí các lỗ được nêu trên Hình 4-8.

Máy: Trung tâm gia công | Số chương trình: O0001

Chuẩn chỉ tiết: X = góc trên bên phải Ÿ = góc trên bên phải Z = bề mặt trên cùng Tấm thép được kẹp chặt trong bàn kẹp song song Xác lập máy:

Số đao # Loại dao Bù |Ghi chú 1 Mii khoan tâm No.3

2 Mũi khoan đường kính .500

~— 12. —

Chuẩn ®© j

may

Chuẩn chỉ tiết

L +

Hình 4-8. Chương trình 1, xác lập máy.

129

- Khoan 2 lỗ sudt o 50

Hình 4-9. Bản vẽ chỉ tiết gia

công, Chương trình 1.

© FT

200 |

L/ | mm |

gS ~ ~ -@ 400 —=† =

——s00 |-2.00 +4 |

{

9.00 ~1.00Ì-

Chú ý: Công dụng của bảng Xúc lập máy ỂNC nêu trên được trình bày trong Phần I.

Bảng này sẽ được sử dụng trong tất cả các 0í dụ lập trình. Phần trên cùng của Bang gdm Tiêu đề, Ngày (tháng, Người thiết bế, Tên chi tiết, Số lượng, sẽ được bỏ qua, chỉ gbhỉ số liệu của các dụng cụ cắt.

Chương trình

O0001

N10G90G20G80G40G49

(MŨI KHOAN TÂM NO.3)

N15G92X12.¥5.Z0T02S900M03 N20G00X-2.Y-2.0

N25G43Z1.H01M08

N30G81G99Z-.219R.1F4.6 N35G00X-7.Y-2.0

N40G8021.M09 N45G91G28Z1.0 N50M01

NSSM06

(MUI KHOAN DUONG KINH .500)

N60G692X12.¥5.20

N65G00G90X-2.¥-2.S620M03 N70G43Z1.H02M08

N75G81G99Z-1.25R.1F7.0 N80G00X-7.Y-2.0

N85G8021.M09 N90G91G2820M05 N95G28X0ửY0

N100T01M0 6 N105M30

Dưới đây sẽ giải thích tóm tắt về chương trình O0001:

Dao 1, mũi khoan tâm No.3, được lap trong trục chính trước khi bắt đầu gia công.

Trong block N10, các hàm G90, G20, G80, và G40 có ý nghĩa như sau:

O G90 thiết lập kích thước theo hệ toa độ tuyệt đối.

© G20 thiết lập đơn vị đo theo inch.

Œ G80 xóa mọi hàm đóng hộp và được nhập

130

ở đầu chương trình để bảo đảm mọi hàm chu kỳ từ chương trình trước đều không còn hiệu lực.

ủ G40 xúa cỏc hàm bự đường kớnh dao G41 va G42,

O G49 xéa cdc ham bi chiéu dai dao G43 va G44.

Trong block N15, khoảng cách giữa chuẩn chi tiết và chuẩn máy (X12.0YB.0) được nhập vào bộ nhớ điều khiển thông qua hàm G92.

Ngoài ra, còn xác định chiều quay và tốc độ trục chinh 900 r/min (S900, M03), địa chỉ chương trình T02, định vị dao thứ hai trong ổ dao để thay thế trong trục chính (dao này được đặt vào trục chính trong block N55).

Block N20 định vị dao vào vị trí thích hợp để khoan lỗ thứ nhất.

Trong block N25, xuất hiện giá trị bù chiều dài dao (mũi khoan tâm), thực hiện

chuyển động nhanh của trục chính theo trục Z

(với giá trị Z = 1.000) đến vị trí phía trên chỉ tiết gia công. Hàm M08 kích hoạt chế độ phun lưu chất làm nguội.

Trong block N30, khoan tâm cho lỗ thứ nhất với tốc độ cắt 4.6 in/min.

Trong block N35, khoan tâm cho lỗ thứ hai.

Block N40 xóa hàm chu kỳ đóng hộp G81, nâng dao lên vị trí phẳng quy chiếu ban đầu Z1.0, dừng chế độ phun chất làm nguội với M09.

Trong block N45, máy trở về vị trí chuẩn trên trục Z.

Trong block N50, hàm MOI1 làm cho máy dừng lại, nếu nút “OPTONAL STOP” trên bảng điều khiển là ON. Mục đích của bloek này là kiểm chứng dao T01 thực hiện đúng nguyên công đã được gán trong chương trình.

Block với ham MO1 thường đứng trước hàm thay dao. Điều này cho phép người vận hành máy kiểm tra ngay troing quá trình gia công.

Trong block N55, dao 02 thay cho dao 01 trong trục máy. Cho đến thời điểm này chi một phần của chương trình được thực thi với dao 01. Bằng cách so sánh với phần còn lại của chương trình, bạn sẽ thấy nhiều yếu tế tương tự được áp dụng cho dao 02, mũi khoan đường kính .500.

Nói chung, đoạn chương trình chứa vài yếu tố đặc tính có vai trò như sau:

ỉ Thiết lập hệ tọa độ số gia hoặc tuyệt đối, r/min trục chính và chiều quay.

f1 Thực thi chế độ bù chiều đài dao da cho va kích hoạt lưu chất làm nguội.

Œ Xác định chu kỳ khoan đóng hộp.

f1 Xác định quỹ đạo chạy dao cho các lỗ kế tiếp cần khoan.

© Dinh vị dao cho đến các vị trí kế tiếp.

O Xóa mọi chu kỳ đóng hộp và khử kích hoạt lưu chất làm nguội.

ệ Ra lệnh cho cỏc trục X,Y, Z, trở về vị trớ chuẩn máy.

O Thay dụng cụ cắt.

ù Kết thỳc chương trỡnh.

Phiiững trình 2,

ví dụ về chương trình trên trung tâm gia cong CNC

| May: 'Trung tâm gia công | Số chương trình: 00002 |

Chuẩn chỉ tiết: X = Góc trên bên phải, Y = góc trên bên phải, Z = bề mặt trên cùng

Xác lập máy:

Vật liệu: Hợp kim nhôm

Kích thước tấm trước khi gia công 3.0 x 3.0 x 1.5 in,

Chi tiết lắp trong tấm kẹp song song với cử chặn phia bên phải.

Dao 01 đặt trong trục chính trước khi bát đầu chạy chương trình.

Số dao # Loại dao Bù_ jGhi chú Dao phay HSS (thép SFM = TOL gió), đường kính 5/8 400

(.625)

SFM = m 102 Mũi khoan tâm No.6 =e an th 400

m T03 Mũi khoan 1/2 in Ti khó, ; SFM = 400 Chương trình

00002

N10G90G20G80G40G49 N15G92X21.025Y6.127Z0 N20G00X. 4Y-.187552445M03702 N25G43Z1.M08H01

N30G012-.25F20.0 N35X-2.8125 N40Y-2.8125 N45X-.1875 N50Y.4

N55G2821.0.M09 N60M01

N65M06

N70G90G80640G49 N?71G92X21.025Y6.12720

N75G00X-1.5Y-1.583057 M03T03 N80G4321.H02M08

N85G81G98Z-.438R.1F12.0 N90G80M09

N95G28Z1.0 N100M01

ỉ.50

_ Banué en udt A |.

Hình 4-10. Ban vé chi tié 3.00 TYP Ly — L

chương trình O0002.

——| 1.50TYP |~— — |~—.50TYP

131

Nẹ3105M06

N110G90G80G406G49 N111G92X21.025Y6.127Z0

N115G00 X-1.5Y-1.5S3057M03T01 N120G4321.H03M08

N125G81G98Z-1.664R.1F18.0 N130G8021.0M09

N135G91G2820M05 N140G28x0Y0 N145M06 N150M30

Một phần của tài liệu Hướng dẫn lập trình CNC trên máy công cụ (Trang 125 - 130)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(261 trang)