Về khả năng thanh toán

Một phần của tài liệu GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH (Trang 30 - 34)

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH

2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

2.3.2. Về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán tổng quát

Bảng 2.8: Bảng phân tích hệ số thanh toán tổng quát

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (%)

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009

Tổng TS 78.047.257.624 130.421.278.094 117.442.292.128 67,11 -9,95

Tổng NPT 34.152.182.373 79.591.864.662 63.840.486.080 133,05 -19,79

Hệ số

TTTQ 2,285 1,639 1,840 -28,30 12,27

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty qua các năm đều lớn hơn 1: năm 2008 là 2,285; năm 2009 là 1,639, giảm 28,30% so với năm 2008; năm 2010 là 1,840, tăng 12,27% so với năm 2009. Hệ số này trong năm 2009 là thấp nhất và đến năm 2010 có tăng lên song vẫn thấp hơn năm 2008. Mặc dù vậy hệ số thanh toán tổng quát qua các năm vẫn ở mức khá cao và được đánh giá là tốt, phản ánh khả năng thanh toán nói chung của Công ty là rất tốt, tình hình tài chính vẫn ổn định, tổng tài sản hoàn toàn có thể đảm bảo cho các khoản mà Công ty huy động từ bên ngoài.

Khả năng thanh toán hiện hành

Bảng 2.9: Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (%)

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009

TSNH 55.694.868.727 98.664.322.092 84.888.625.771 77,15 -13,96

Tổng NNH 33.316.736.556 78.200.207.672 62.328.636.770 134,72 -20,30

Hệ số TTHH 1,672 1,262 1,362 -24,53 7,95

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Hệ số thanh toán hiện hành có sự biến động tương tự như hệ số thanh toán tổng quát: năm 2009 hệ số này thấp nhất là 1,262, giảm 24,53% so với năm 2008;

và đến năm 2010 lại tăng 7,95%. Như vậy, hệ số này trong năm 2009 và năm 2010 thấp hơn năm 2008 chứng tỏ khả năng trả nợ của Công ty giảm so với năm 2008, là một dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, qua các năm thì hệ

số này đều lớn hơn 1 cho thấy các khoản nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo bằng tài sản ngắn hạn và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty vẫn ở mức an toàn.

Khả năng thanh toán nhanh

Bảng 2.10: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (%)

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009

TSNH - Dự trữ 45.015.676.648 61.805.644.482 66.233.299.439 37,30 7,16

Tổng NNH 33.316.736.556 78.200.207.672 62.328.636.770 134,72 -20,30

Hệ số TTN 1,351 0,790 1,063 -41,50 34,45

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Qua bảng số liệu thì hệ số thanh toán nhanh ở năm 2008 là lớn nhất, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty trong năm này là cao nhất. Đến năm 2009 hệ số thanh toán nhanh giảm xuống thấp và thấp hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện hành, cụ thể: năm 2009 hệ số thanh toán hiện hành là 1,262 trong khi hệ số thanh toán nhanh là 0,790. Như vậy, hệ số thanh toán nhanh đã chỉ ra rằng năm 2009 có quá nhiều tài sản nằm dưới dạng hàng hóa tồn kho các loại. Vì vậy, khi cần thiết Công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ hoặc các biện pháp khác. Song đến năm 2010, nhờ công tác quản lý tốt làm giảm lượng hàng tồn kho mà hệ số này đã đạt tới 1,063, tăng 34,45% so với năm 2009. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty đã tốt lên nhiều và Công ty hoàn toàn có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà không cần sử dụng hàng dự trữ.

Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

Bảng 2.11: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh bằng tiền

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (%)

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009

Tiền 3.066.983.524 3.834.433.822 10.449.704.653 25,02 172,52

Tổng NNH 33.316.736.556 78.200.207.672 62.328.636.770 134,72 -20,30

Hệ số TTBT 0,092 0,049 0,168 -46,73 241,92

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Qua bảng phân tích và biểu đồ ta thấy hệ số thanh toán nhanh bằng tiền năm 2008 là 0,092; năm 2009 là 0,049, giảm 46,73% so với năm 2008; đến năm 2010 là 0,168, tăng tới 241,92% so với năm 2009. Như vậy, hệ số thanh toán nhanh bằng tiền ở năm 2010 là cao nhất, nguyên nhân là do lượng tiền mặt của Công ty tăng nhanh trong năm, tăng tới 172,52% so với năm 2009. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của Công ty trong năm này là rất tốt, song việc để lượng vốn của Công ty tồn tại dưới hình thái tiền tệ quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Do đó Công ty cần cân nhắc hơn để lượng tiền mặt không bị dự trữ quá nhiều, làm giảm lợi nhuận của Công ty.

Khả năng thanh toán lãi vay

Bảng 2.12: Bảng phân tích hệ số thanh toán lãi vay

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (%)

2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009

EBIT 31.087.021.345 19.178.265.400 14.870.511.720 -38,31 -22,46

Chi phí trả lãi 7.804.711.420 2.232.494.889 5.255.666.381 -71.40 135.42

Hệ số TTLV 3,983 8,591 2,829 115,67 -67,06

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh)

Hệ số thanh toán lãi vay năm 2008 là 3,983; năm 2009 là 8,591, tăng 67% so với năm 2008; đến năm 2010 giảm còn 2,829. Qua bảng phân tích cho thấy năm 2009 tổng thu nhập trước thuế và trả lãi là nhỏ hơn năm 2008, song vì chi phí trả lãi trong năm là thấp do Công ty được Nhà nước hỗ trợ 50% mức lãi suất vay ngân hàng nên đã làm cho hệ số thanh toán lãi vay năm 2009 tăng nhanh so với năm trước và đạt ở mức cao nhất. Lợi nhuận thu được năm 2009 là thấp hơn năm trước tuy nhiên việc sử dụng vốn vay trong năm là có hiệu quả hơn. Bước sang năm 2010, hệ số này lại giảm mạnh xuống chỉ còn 2,829. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản chi phí trả lãi mà Công ty phải trả tăng cao vì không còn được Nhà nước hỗ trợ lãi suất trong khi lợi nhuận đạt được lại giảm so với năm trước. Như vậy cho thấy trong năm 2010 khả năng sinh lời của đồng vốn là chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty là kém hơn năm 2008.

Một phần của tài liệu GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PETEC BÌNH ĐỊNH (Trang 30 - 34)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(48 trang)
w