Cảnh bỏo cỏc nguy cơ và ủề xuất cỏc giải phỏp nõng cỏo chất lượng cung cấp dịch vụ nước sạch tại huyện Luôngphabang

Một phần của tài liệu đánh giá hiện trạng các hệ thống cấp nước sinh hoạt tại huyện luôngphabang, tỉnh luôngphabang, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào (Trang 65 - 70)

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.4. Cảnh bỏo cỏc nguy cơ và ủề xuất cỏc giải phỏp nõng cỏo chất lượng cung cấp dịch vụ nước sạch tại huyện Luôngphabang

3.4.1. Cảnh báo nguy cơ

Cỏc cụng trỡnh cấp nước tập trung LPB sau gần 3 năm ủi vào hoạt ủộng ủến nay cụng trỡnh ủó thu ủược kết quả thành cụng. Tuy số hộ tham gia sử dụng nước tại cụng trỡnh ủạt khụng cao nhưng cụng tỏc quản lý, vận hành, bảo dưỡng cụng trỡnh ủạt hiệu quả với tỉ lệ thất thoỏt trung bỡnh chỉ cũn 19.44 %. Từ ủú nhõn rộng mụ hình, áp dụng cho các công trình tiếp theo. Tuy nhiên, hệ thống cấp nước còn một số vấn ủề ủỏng quan tõm :

- Nguy cơ thiết hụt nước khụng ủảm bảo vào thỏng 3 ủến thỏng 8 ủối với vựng phụ thuộc vào nhà mỏy cung cấp nước Nhà mỏy Phu Phưng và từ thỏng 8 ủến thỏng 10 ủối với Nhà mỏy sụng Khan và sụng Mekụng.

- Chất lượng nguồn nước cấp ủang cú dấu hiệu ụ nhiễm, ủặc biệt cả nước ngầm và nước mặt tại cỏc nhà mỏy ủờu cú dấu hiệu ụ nhiễm Tổng Coliform và E.Coli.

- Từ năm 2006 do nhu cầu dùng nước của huyện ngày càng tăng nên các công trỡnh cấp nước hiện cú khụng ủỏp ứng ủủ nhu cầu cho người dõn ở hiện tại và trong tương lai.

Theo ủỏnh giỏ chất lượng nước chưa qua xử lý, cho thấy vấn ủề nước cú ủộ ủục cao trong mựa mưa ở nhà mỏy sụng Mekong và sụng Khan và ủộ cứng ở nhà mỏy Phu Phưng là hai vấn ủề quan trọng cần ủược quan tõm.

3.4.2. ðề xuất giải pháp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 57

Từ một số nguy cơ trờn, em xin ủề xuất một số giải phỏp ủể phỏt triển hệ thụng cấp nước trờn ủịa bàn huyện phỏt triển bền vững.

3.4.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức các hệ thống cấp nước

- Hoàn thiện và ủổi mới cụng nghệ xử lý nước tại cỏc nhà mỏy xử lý nước: cú hệ thống bùn thải, hệ thống bơm nước cấp cho nhà máy, hệ thống bể lắng và bể chứa.

- Mở rộng quy mụ sản xuất nước sạch trờn toàn ủịa bàn huyện ủể ủỏp ứng nhu cầu nước sạch của người dân.

- Cú hướng nghiờn cứu tuần hoàn tỏi sử dụng nguồn nước thải trờn ủịa bàn ủể tiết kiệm nguồn nước, ủặc biệt vào mựa khụ và ủỉnh ủiểm mựa mưa khi tỡnh trạng thiếu nước tăng cao.

- Cải thiện ủường ống vận chuyển nước từ cỏc nhà mỏy ủến nơi tiờu thụ.

- Tăng cường ủội ngũ quản lý và kỹ thuật ở cơ sở cả về số lượng và trỡnh ủộ chuyên môn.

- Tăng cường phối hợp giữa cỏc ủơn vị, cỏ nhõn cú liờn quan: Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý mụi trường với Chủ ủầu tư, dự ỏn; giữa người dõn và chủ dự án và giữa cơ quan quản lý môi trường và người dân trong việc triển khai các hoạt ủộng xõy dựng hệ thống cấp nước và hoạt ủộng bảo vệ mụi trường.

- Hỗ trợ, giảm giỏ thành nước sạch, ủặc biệt ủối với cỏc hộ cú mức sống nghốo và trung bình.

3.4.2.2. Tăng cường cụng tỏc thanh tra, kiểm tra, giỏm sỏt hoạt ủộng cấp nước và bảo vệ môi trường

- Tăng cường cụng tỏc thanh tra, kiểm tra cỏc hoạt ủộng xả thải của người dõn, cỏc cơ sở sản xuất ở lưu vực sụng Mekong, sụng Nam Khan, hoạt ủộng bảo vệ nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm trờn ủịa bàn huyện LPB ủể ủảm bảo chất lượng nước ủầu vào cho cỏc nhà mỏy xử lý nước.

- Tăng cường cụng tỏc kiểm tra, giỏm sỏt hoạt ủộng thường xuyờn của cỏc nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 58

mỏy trờn ủịa bàn huyện ủể ủảm bảo chất lượng phục vụ người dõn.

- Kiểm tra thường xuyờn và thay thế kịp thời cỏc ủoạn ủường ống dẫn nước ủể ủảm bảo chất lượng nước ủến từng hộ dõn.

- Tiếp nhận và xử lý nhanh các phản hồi của người dân về chất lượng dịch vụ cấp nước; cắt giảm những thủ tục rờm rà trong thủ tục hành chớnh về việc xin lắp ủặt hệ thống dẫn NSH… ủể hướng tới chất lượng phục vụ người dõn là tốt nhất.

3.4.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về bảo vệ môi trường

- Tuyờn truyền phổ biến ủến cỏc doanh nghiệp và người lao ủộng, cỏc hộ dõn những hướng dẫn, quy ủịnh về bảo vệ mụi trường nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm; tiết kiệm trong việc sử dụng nguồn nước sạch ủể ủảm bảo chất lượng nước cũng như ủỏp ứng ủủ nhu cầu sử dụng trờn toàn khu vực.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

Qua kết quả nghiờn cứu của ủề tài ủó ủưa ra kết quả như sau:

1. Huyện LPB ở miền Nam của tỉnh, có số dân 881.411người, có 14,593 hộ gia ủỡnh, và cú 114 làng, khu vực ủược tiếp cận cấp NSH gồm 63 làng bằng 59,204 người và ủến năm 2013 cú 61,910 người. Tỷ lệ 74% của dõn ủược sử dụng cấp nước. Và cú 3 ủịa ủiểm nhà mỏy cấp nước trong huyện như: nhà mỏy sản xuất nước Phu Phưng, nhà máy sản xuất nước sông Khan và nhà máy cấp nước sông Mê kông.

2. Trờn ủịa bàn huyện LPB, cú 3 nhà mỏy cấp NSH: nhà mỏy cấp nước Phu Phưng, nhà máy cấp nước nước sông Khan và nhà máy cấp nước sông Mê kông.

Chất lượng nước lấy từ sông Khan và sông Mekong có hàm lượng các chất lơ lửng trong nguồn nước ủầu vào cũn cao. Cỏc nguồn nước ngầm cũng như nguồn nước sụng ủều cú dấu hiệu ụ nhiễm Coliform tổng số và E.Coli. Tuy nhiờn, chất lượng nước ủầu ra từ cỏc nhà mỏy nhỡn chung ủều ủảm bảo quy ủịnh sau xử lý của Bộ Y tế.

Hệ thống sản xuất cấp nước của huyện LPB sử dùng nước từ 2 nguồn như:

nguồn nước ngầm và nước mặt, do nước mặt là từ sông Khan và sông Mê Kông và nước ngầm từ khu vực vùng núi, hiện tại số lượng của nước tiêu thụ khoảng 22.000 m3/ngày, từ nguồn nước mặt khoảng 13.000 m3/ngày từ sông Khan 12.000 m3/ngày, từ sông Mê Kông 1.000m3/ngày và từ nước ngầm 9.000 m3/ngày. Tuy nhiên, với số dõn hiện nay, lượng nước này khụng phục vụ ủủ cho mục ủớch sinh hoạt.

3. đánh giá mức ựộ hài lòng của người dân về hệ thống cấp nước trên ựịa bàn huyện

- Tỷ lệ người sử dụng nước giếng khi chưa có hệ thống cấp nước sạch tương ủối lớn: người giàu là 79,5%, người cú mức sống trung bỡnh là 74,1 % và người nghèo là 55%. Người nghèo phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngầm hoặc nước ao hồ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 60

Trong khi ủú 15,9% người giàu và 1,6% người cú mức sống trung bỡnh sử dụng cỏc nguồn nước khác.

100% người giàu sử dụng nước cấp, người có mức sống nghèo và trung bình ngoài nước cấp còn nước giếng và không có hộ nào nước ao hồ, kênh mương.

100% người nghốo ủược phỏng vấn hài lũng với giỏ nước, tuy nhiờn chỉ cú 72,7% người có mức sống giàu và 84,2% người có mức sống trung bình hài lòng.

Tỷ lệ tham gia vào xây dựng hệ thông cấp nước như tham gia thảo luận về xây dựng cụng trỡnh cấp nước cũn thấp. 20,75 % số người ủược hỏi là biết về việc xõy dựng cụng trỡnh cấp nước từ bỏo, họp thụn, tivi, nhưng chỉ cú 9% số người ủược ủiều tra tham gia thảo luận xõy dựng cụng trỡnh cấp nước sạch.

4. ðể phỏt triển hệ thụng cấp nước trờn ủịa bàn huyện phỏt triển bền vững, tụi xin ủề xuất một số giải phỏp như sau: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cỏc hệ thống cấp nước; tăng cường cụng tỏc thanh tra, kiểm tra, giỏm sỏt hoạt ủộng cấp nước và bảo vệ mụi trường;

tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về bảo vệ môi trường.

Kiến nghị

Mặc dự ủó hết sức cố gắng, nhưng do thời gian làm luận văn cú hạn chế và tụi gặp rất nhiều khú khăn nờn việc ủi thực tế ủể ủiều tra, phỏng vấn nụng dõn và thu thập tài liệu cũn chưa ủỏp ứng như mong muốn. Do thiếu thụng tin nờn việc phõn tích hiệu quả quản lý của các công trình cấp nước tập trung nông thôn còn mang tính chất ủịnh tớnh nhiều hơn là ủịnh lượng. ðể nghiờn cứu cú giỏ trị hơn, cần lượng húa cỏc tiờu chớ ủỏnh giỏ, xõy dựng thang ủiểm ủỏnh giỏ hiệu quả quản lý cỏc cụng trỡnh cấp nước sạch tập trung trờn ủịa bàn nghiờn cứu.

Vỡ trỡnh ủộ, khả năng cũn hạn chế nờn chắc chắn luận văn cũn cú nhiều thiếu sút hoặc cú vấn ủề nhận thức chưa ủỳng, kớnh mong cỏc thầy, cụ giỏo và quan tõm chỉ bảo và giỳp ủỡ ủể bản thõn tỏc giả cú dịp nõng cao kiến thức và trỡnh ủộ của mỡnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 61

Một phần của tài liệu đánh giá hiện trạng các hệ thống cấp nước sinh hoạt tại huyện luôngphabang, tỉnh luôngphabang, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào (Trang 65 - 70)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(73 trang)