Kết quả kinh doanh

Một phần của tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu hạt tiêu vào thị trường ấn độ đến năm 2020 (Trang 51 - 57)

CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT- KINH DOANH XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ

3.1 Thực trạng sản xuất-kinh doanh hồ tiêu của Việt Nam

3.1.1 Kết quả sản xuất-kinh doanh

3.1.1.2 Kết quả kinh doanh

Tiêu thụ nội địa

- Lượng tiêu thụ nội địa: Mỗi năm nhu cầu hồ tiêu nội địa của Việt Nam chỉ khoảng 5% sản lượng sản xuất. Gần đây lượng tiêu thụ nội địa có tăng song không nhiều.

Bảng 3.3 Lượng hồ tiêu tiêu thụ nội địa của Việt Nam từ 2010-6/2014 Đơn vị: Tấn

Năm 2010 2011 2012 2013 6/2014

Số lƣợng (Tấn) 4,600 5,000 5,500 5,700 3,200 Nguồn: Pepper Statistical Yearbook (2) Kênh lưu thông mua bán Hồ tiêu vận hành theo cơ chế thị trường, chủ yếu từ nông dân => thương lái => đại lý => doanh nghiệp cung ứng => doanh nghiệp xuất

(1) : Báo cáo quý II-2014 của VPA

(2) : Lấy từ: http://www.ipcnet.org/n/psy2012/toc.html

40 GVHD: Ths Văn Đức Long Phạm Thị Cẩm Thư – MSSV: 1212050160

khẩu. Lợi nhuận phân chia hài hòa giữa các thành phần tham gia kinh doanh, trong đó chủ yếu thuộc về người trồng tiêu.

- Giá cả: Trong thời gian thu hoạch (các tỉnh miền Đông vào các tháng 2, 3, 4, các tỉnh Tây Nguyên tháng 3, 4, 5, các tỉnh miền Trung tháng 6, 7) cũng là lúc mua bán tiêu trong nước và xuất khẩu sôi động nhất trong năm. Hai năm qua lượng tiêu nông dân bán ra và lượng xuất khẩu tháng 2, 3, 4 tăng đột biến so các năm. Giá nội địa trong thời gian thu rộ, có mức cạnh tranh nhất trong năm: Quý I/2011, đầu giá tiêu đen dưới 100.000 đ/kg, Quý I/2012, 2013, 2014, đầu giá tiêu đen 120.000 đ/kg.

Đến Quý IV của 3 năm qua giá tăng đạt mức 150.000, 160.000, 170.000 đ/kg.

Bảng3.4. Giá cả trung bình hồ tiêu tiêu thụ nội địa Việt Nam từ 2010-2014 Đơn vị:VND

Năm 2010 2011 2012 2013 6/2014

Tiêu đen 62,666 120,000 122,200 122,000 134,500 Tiêu trắng 92,166 165,000 185,800 186,600 195,000

Nguồn:Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (1)

Xuất khẩu

Hồ tiêu Việt Nam đã có mặt trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Việt Nam tiếp tục giữ vững kỷ lục là quốc gia sản xuất và xuất khẩu tiêu số một thế giới 14 năm liền. Vị thế quốc gia Hồ tiêu Việt Nam đã được khẳng định trên trường quốc tế.

(1 ):

Báo cáo nhiệm kỳ IV lần 4 của VPA và Báo cáo quý II-2014 của VPA

41 GVHD: Ths Văn Đức Long Phạm Thị Cẩm Thư – MSSV: 1212050160

Bảng3.5. Sản lượng và giá trị hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu từ 2010-6/2014

năm Tiêu đen Tiêu trắng Tổng

2010 Sản lượng (Tấn) 94,1199 22,722 116,841

Giá trị (Triệu USD) 313.0 108.0 421.0

2011 Sản lượng (Tấn) 99,198 18,498 118,416

Giá trị (Triệu USD) 545.8 147.2 693.0

2012 Sản lượng (Tấn) 100,381 16,581 116,962

Giá trị (Triệu USD) 641.5 152.1 739.6

2013 Sản lượng (Tấn) 115,112 19,275 134,387

Giá trị (Triệu USD) 724.5 173.8 898.3

6/2014 Sản lượng (Tấn) 100,820 10,575 111,395

Giá trị (Triệu USD) 694.3 102.7 797.0

Nguồn: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (1) Với khối lượng xuất khẩu mỗi năm trên 100,000 tấn, Việt Nam đang nắm giữ 50% tổng lượng hồ tiêu trên thị trường thế giới. Đáng chú ý là năm 2013 lượng tiêu xuất khẩu tăng đột biến từ 116,962 tấn năm 2012 lên 134,387 tấn ( tăng gần 15%), đến tháng 6/2014 Việt Nam đã xuất khẩu được 111,395 tấn, tăng 35% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 60% so với cùng kỳ 2012 (theo báo cáo của VPA). Có thể thấy rằng lượng hồ tiêu xuất khẩu Việt Nam đang tăng rất nhanh, trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Năm 2010-2011 ngành hàng hồ tiêu đã tạo ra bước đột phá khi giá trị xuất khẩu tăng gần hơn 200 triệu USD từ mức 421 triệu lên 693 triệu USD. Giai đoạn 2011- 2013 giá trị hồ tiêu vẫn giữ được mức tăng ổn định mỗi năm trên 100 triệu USD.

Tính đến tháng 6/2014, ngành hàng hồ tiêu đã mạng về cho Việt Nam 797 triệu USD, dự báo sẽ chạm mốc 1 tỷ USD trong năm nay.

1 : Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết năm 2010 của VPA, Báo cáo nhiệm kỳ IV lần 4 của VPA,Báo cáo quý II- 2014 của VPA

42 GVHD: Ths Văn Đức Long Phạm Thị Cẩm Thư – MSSV: 1212050160

Bảng3.6 Giá cả hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu và giá hồ tiêu thế giới bình quân từ 2010-6/2014 (Đơn vị: USD)

Năm Loại 2010 2011 2012 2013 6/2014

Việt Nam Tiêu đen 3,327 5,637 6,375 6,396 6,885 Tiêu trắng 4,761 8,114 9,163 9,176 9,716 Thế giới Tiêu đen 3,588 6,127 6,572 6,761 7,328 Tiêu trắng 5,256 8,528 9,257 9,243 9,884 Nguồn: VPA(1) Biểu đồ 3.1. Giá cả hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu bình quân từ 2010-6/2014

(USD/tấn)

Giá cả hồ tiêu Việt Nam trên thị trường thế giới đang tăng nhanh, năm 2010 giá tiêu đen là 3,327USD/tấn và 4,761USD/tấn đối với tiêu trắng thì đến năm 2014 giá tiêu xuất khẩu Việt Nam đã tăng gấp đôi, đạt mức 6,885USD/tấn tiêu đen và

(1): Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết năm 2010 của VPA, Báo cáo quý I-2012, Báo cáo nhiệm kỳ IV lần 4 của VPA, Báo cáo quý II-2014 của VPA

3,327

5,637

6,375 6,396

6,885

4,761

8,114

9,163 9,176

9,716

0 2 4 6 8 10 12

2010 2011 2012 2013 06/2014

Tiêu đen Tiêu trắng

43 GVHD: Ths Văn Đức Long Phạm Thị Cẩm Thư – MSSV: 1212050160

9,716USD/tấn tiêu trắng. Giá tiêu tăng rất nhanh trong năm 2011-2012 với mức tăng trên 1,000USD/tấn, đưa giá hồ tiêu Việt Nam đạt ngưỡng giá cao nhất từ trước đến nay. Những năm 2012-2104 giá tiêu vẫn tiếp tục tăng song mức tăng nhẹ, không gây ra đột phá như thời kỳ trước. Giá cả tăng cao là nhân tố quan trọng làm tăng giá trị của hồ tiêu xuất khẩu.

Mặc dù giá xuất khẩu của hồ tiêu Việt Nam đang tăng cao song vẫn còn thấp hơn nhiều so với giá hồ tiêu thế giới. Đơn cử năm 2011, giá tiêu đen Việt Nam thấp hơn 490 USD/tấn và tiêu trắng thấp hơn 414 USD/tấn so với giá thế giới, giá hồ tiêu đen và tiêu trắng xuất khẩu bình quân của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2014 thấp hơn giá hồ tiêu thế giới lần lượt là 448 USD/tấn và168 USD/tấn.

Các thị trường xuất khẩu của hồ tiêu Việt Nam.

Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, năm 2013, hồ tiêu Việt Nam đã có mặt ở hơn 100 quốc gia. Trong đó, thị trường nhập khẩu lớn của hồ tiêu Việt Nam là châu Âu, châu Á, với lượng nhập mỗi năm trên 40,000 tấn và Châu Mỹ với lượng nhập mỗi năm trên 20,000 tấn.

Năm 2013, các nước châu Âu nhập khẩu lượng lớn hồ tiêu Việt Nam là Đức (11,035 tấn). Hà Lan (8,374 tấn), Anh (4,383 tấn), Nga (4,017 tấn).... Ở Châu Á của hồ tiêu Việt Nam chủ yếu xuất vào các thị trường: Singapore (11,447tấn), Các tiểu vương quốc A-rập Thống Nhất (9,026 tấn), Ấn Độ (5,610 tấn), Nhật, Hàn Quốc, Pakistan, Trung quốc, Philippine, Thái Lan cũng là các quốc gia nhập nhiều hồ tiêu từ Việt Nam. Mỹ là thị trường chủ yếu của hồ tiêu Việt Nam tại châu Mỹ với khối lượng nhập năm 2013 là 26,037 tấn, chiếm hơn 92% lượng hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu sang châu lục này(1).

Châu Phi là thị trường mới của Việt Nam, chủ yếu là Ai Cập và Nam Phi. Đây là thị trường giàu tiềm năng, hứa hẹn sẽ trở thành một thị trường nhập khẩu lớn của hồ tiêu Việt Nam trong tương lai.

(1):Báo cáo nhiệm kỳ IV lần 4 của VPA

44 GVHD: Ths Văn Đức Long Phạm Thị Cẩm Thư – MSSV: 1212050160

Biểu đồ3.2 Thị phần nhập khẩu Hồ tiêu Việt Nam 2010-6/2014

Đơn vị: Nghìn tấn

Nguồn: Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam (1)

Các sản phẩm hồ tiêu Việt Nam gồm tiêu đen và tiêu trắng ở dạng nguyên hạt hoặc đã nghiền thành bột. Trong đó tiêu đen chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với tiêu trắng và lượng tiêu đã nghiền còn rất thấp.

Ví dụ số liệu năm 2010(2) có :

Tổng số hồ tiêu xuất khẩu: 116.861 tấn. Trong đó:

 Tiêu đen : 94,139 tấn = 80,60% thị phần Trong đó tiêu đen nghiền : 10,308 tấn = 10.95%

 Tiêu trắng : 22,722 tấn = 19.40% thị phần Trong đó tiêu trắng nghiền: 3,959 tấn = 17.42%

(1): Tổng hợp từ Báo cáo tổng kết năm 2010 của VPA, Báo cáo quý I-2012, Báo cáo nhiệm kỳ IV lần 4 của VPA, Báo cáo quý II-2014 của VPA

(2) : Báo cáo tổng kết năm 2010 của VPA

17.410 23.970 18.979 28.089 24.452

47.848 43.148

45.609 47.745

27.987

44.843 41.553 42.249 49.098

51.144

6.760 9.745 10.125 9.455 7.812

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

2010 2011 2012 2013 06/2014

Châu phi Châu Á Châu Âu Châu Mỹ

45 GVHD: Ths Văn Đức Long Phạm Thị Cẩm Thư – MSSV: 1212050160

Hiện nay tỷ trọng tiêu trắng và tiêu đã qua chế biến (tiêu nghiền/xay) đang được chú trọng nâng cao tuy nhiên vẫn còn thấp so với nhiều nước xuất khẩu khác.

Nhập khẩu

Bảng 3.7 Lượng và kim ngạch hồ tiêu nhập khẩu vào Việt Nam từ 2010-6/2014

Năm 2010 2011 2012 2013 6/2014

Số lượng (Tấn) 17,878 10,000 15,000 15,000 7,200 Giá trị (triệu USD) 69.264 57.499 110.472 117.925 49.574

Nguồn: Trademap.org (1) Bên cạnh xuất khẩu hồ tiêu thì Việt Nam cũng nhập khẩu hồ tiêu chủ yếu theo hình thức tạm nhập tái xuất để đảm bảo nguồn cung cho xuất khẩu. Lượng hồ tiêu nhập khẩu mỗi năm tùy thuộc vào sản lượng sản xuất trong nước năm đó và lượng hồ tiêu dự trữ trong mùa vụ trước.

Một phần của tài liệu Đẩy mạnh xuất khẩu hạt tiêu vào thị trường ấn độ đến năm 2020 (Trang 51 - 57)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(81 trang)