4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.4. Khả năng sinh trưởng của gà F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) và F1 (trống Rừng x mái H’mong)
4.4.1. Kớch thước một số chiều ủo
Kết quả xỏc ủịnh kớch thước một số chiều ủo của con lai ủược trỡnh bày ở bảng 4.4. Qua ủú cho thấy chiều ủo cơ thể của con lai F1 (trống Rừng x mỏi Ai Cập) lớn hơn nhưng khụng nhiều so với chiều ủo của con lai F1 (trống Rừng x mỏi H’mong). Số ủo của 2 con lai chờnh lệch nhau khụng lớn bởi vỡ tõm vúc của bố mẹ con lai cú sự sai khỏc khụng ủỏng kể, gà Ai Cập và gà H’mong ủều cú tầm vúc bộ. Trong cựng phộp lai cho thấy số ủo cỏc chiều của gà trống lớn hơn so với số ủo tương ứng của gà mỏi. Sự khỏc biệt này là ủỳng với tớnh chất giống, trong cựng một loài thỡ gà trống thường lớn hơn so với gà mái.
Bảng 4.4. Kớch thước chiều ủo của gà thớ nghiệm (mm) ở 12 tuần tuổi F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) F1 (trống Rừng x mái H’mong)
Trống (n =30) Mái (n =30) Trống (n =30) Mái (n =30) Chỉ tiêu
± SE ± SE ± SE ± SE Dài ủầu 45,50a ± 0,33 44,38b ± 0,45 44,7 a ± 0,331 44,03a ± 0,28 Dài cánh 227,08a ± 3,04 212,50b ± 5,02 217,5a ± 3,49 209,05b ± 3,01 Dài thân 229,58a ± 7,70 225,6b ± 12,6 228,6a ± 9,33 224,26b ± 8,91 Dài lườn 102,08a ± 0,82 100,12a ± 0,4 100,45a ± 0,49 98,34a ± 0,64 Dài cẳng chân 74,33b ± 1,10 71,88a ± 1,51 73,68b ± 1,09 71,103a ± 0,93
Ghi chú: Trong cùng một hàng các giá trị mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Lê Viết Ly và Cộng sự (2001) cho biết chiều dài thân con mái của gà Hồ khi trưởng thành là 22,1cm, gà đông Tảo là 22,82cm, gà Mắa là 18,5cm. Trần Thị Mai Phương (2004) cho biết chiều dài thân của con mái gà Ác là 12,3cm. Kết quả thí nghiệm của chúng tôi cho thấy, chiều dài thân con F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) trống và mái lần lượt là 229,58mm và 225,6 mm ; con F1 (trống Rừng x mái H’mong) trống và mái là 228,6 và 224,26 mm. Như vậy chiều dài thân của các giống gà trong thắ nghiệm của chúng tôi là tương ựương với gà Hồ, gà đông Tảo và lớn hơn so với gà Mía, gà Ác. Dài lườn của F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) trống, mái lần lượt là 102,08 và 100,12 mm; của F1 (trống Rừng x mái H’mong) trống, mái là 100,45; 98,34mm.
Dài lườn ủối với con trống và con mỏi gà F1 (trống Rừng x mỏi Ai Cập) và F1 (trống Rừng x mái H’mong) lần lượt là 102,08 mm; 100,12mm và 100,45mm; 98,34mm. Trong khi ủú, theo Nguyễn Chớ Thành (2008) khi nghiờn cứu về cỏc chiều ủo cơ thể gà mỏi ở ủộ tuổi trưởng thành của một số giống gà nội cho biết chiều dài lườn của gà mái Hồ và mái đông Tảo ựạt cao
x x
x x
nhất (17,66 và 17,51cm). Tiếp ủú mỏi Ri cú chiều dài lườn là 16,47 cm, Mớa 16,37 cm, H’mong là 14,68 cm, gà Chọi 12,05 cm và cuối cùng là gà Ác:
9,46cm. Như vậy dài lườn của gà F1 trong thí nghiệm của chúng tôi cao hơn so với gà Ác và thấp hơn so với các giống gà khác.
4.4.2. Sinh trưởng tích luỹ
Nhìn chung, khối lượng cơ thể của gà F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) thường cao hơn nhưng không nhiều so với F1 (trống Rừng x mái H’mong).
Khối lượng lúc 1 ngày tuổi của F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) là 29,23g; của F1 (trống Rừng x mái H’mong) là 27,99g. Như vậy khối lượng lúc 1 ngày tuổi của gà F1(trống Rừng x mái Ai Cập) là lớn hơn so với F1(trống Rừng x mái H’mong) và sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Theo nghiên cứu của đào Lệ Hằng (2001) trên giống gà HỖmong cho thấy gà H’mong 1 ngày tuổi có khối lượng 31,96g. Nguyễn Thị Mười (2006) cho biết gà trống Ai Cập 1 ngày tuổi có khối lượng trung bình là 31,3g và gà mỏi là 31,87g. Theo Nguyễn Cụng Thiếu (2011) gà Rừng tai ủỏ 1 ngày tuổi có khối lượng cơ thể trung bình là 21,6g. Như vậy gà lai F1 trong thí nghiệm của chỳng tụi cú khối lượng mới nở cao hơn so với gà Rừng tai ủỏ và thấp hơn so với Ai Cập, H’mong.
ðối với con lai F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) thì ở tuần 12 nặng trung bình 989,3g thấp hơn so với gà Ai Cập thuần là 1076,63g (Phùng ðức Tiến và cộng sự, 2004). Tương tự, con lai F1 (trống Rừng x mái H’mong) thì sinh trưởng của nó cũng thấp hơn nhiều so với con gà H’mong thuần ở 12 tuần tuổi nú chỉ ủạt 958,6g so với con thuần là 1142g (Nguyễn Viết Thỏi, 2012).
Theo Lương Thị Hồng (2005) gà lai F1 (H’mong x Ai Cập) có khối lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi là 1168g; Nguyễn Huy ðạt và cộng sự (2005) cho biết con lai F1 (trống Ri x mái Ai Cập) lúc 12 tuần tuổi có khối lượng 1374g thì khối lượng con lai F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) và F1 (trống Rừng x mái H’mong) tại 12 tuần tuổi là thấp hơn nhiều. Kết thúc 12 tuần tuổi gà F1(trống
Rừng x mái Ai Cập) có khối lượng cơ thể lớn hơn so với gà F1(trống Rừng x mái H’mong), tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.
So sánh với các giống gà nội khác như gà Ri: khối lượng cơ thể lúc 12 tuần con trống là 1140,7g và con mái là 968,5g (Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 2005); gà Mía: 1503 g (Nguyễn Văn Thiện, 1999) thì khối lượng cơ thể của gà F1 trong thí nghiệm của chúng tôi cũng thấp hơn, tuy vậy theo Phạm Công Thiếu và cộng sự (2011) khối lượng cơ thể gà trống rừng tai ủỏ tại thời ủiểm 12 tuần tuổi là 780,4 g; gà mái là 410,7g thì con lai F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) và F1 (trống Rừng x mái H’mong) có khối lượng cơ thể cao hơn.
Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g)
F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) F1 (trống Rừng x mái H’mong) Tuần
tuổi n ± SE CV (%) n ± SE CV (%) Mới nở 104 29,23a ± 0,30 10,50 100 27,99b ± 0,28 10,20
1 102 59,59 a ± 1,67 13,26 97 57,88 a ± 0,66 11,54 2 98 95,05 a ± 1,56 16,21 95 94,06 a ± 1,18 12,44 3 97 140,45 a ± 2,53 17,77 94 137,05 a ± 1,78 12,80 4 97 205,20 a ± 3,72 17,86 93 207,08 a ± 3,02 14,36 5 95 289,47 a ± 5,31 10,06 91 285,64 a ± 4,21 14,36 6 94 377,72 a ± 6,74 12,35 90 368,99 a ± 5,26 13,82 7 94 490,90 a ± 8,24 16,09 88 473,34 a ± 6,81 13,80 8 93 603,60 a ± 9,25 14,69 88 585,62 a ± 8,24 13,50 9 91 722,24 a ± 10,2 13,45 87 690,47 b ± 9,33 12,82 10 90 824,3 a ± 10,4 11,87 86 789,3 b ± 10,10 11,96 11 88 908,8a ± 10,9 11,19 86 876,6b ± 11,10 11,80 12 88 989,3 a ± 11,2 10,47 84 958,6 a ± 12,1 11,68
Ghi chú: Trong cùng một hàng các giá trị mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
x x
• ðồ thị sinh trưởng tích lũy
ðồ thị dưới ủõy biểu diễn sinh trưởng tớch lũy của 2 con lai. ðường biểu diễn khối lượng của các con lai theo hướng tăng dần, phù hợp với qui luật sinh trưởng, phỏt triển của gia cầm. Theo ủú ta thấy giai ủoạn từ 1- 6 tuần tuổi thỡ sự sinh trưởng của 2 con lai gần như bằng nhau, từ tuần thứ 7 ta thấy sự sinh trưởng của 2 con lai bắt ủầu cú sự khỏc nhau rừ rệt, con lai F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) sinh trưởng nhanh hơn so với lai F1 (trống Rừng x mái H’mong).
0 200 400 600 800 1000 1200
Mới nở
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Khối lượng (g)
Tuần tuổi
Sinh trưởng tích lũy
F1(♂R x ♀AC) F1(♂R x ♀ H’mong)
ðồ thị 4.1. ðồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 4.4.3. Sinh trưởng tương ủối
Sinh trưởng tương ủối của cỏc nhúm gà thớ nghiệm ủược thể hiện ở bảng 4.6. Tốc ủộ sinh trưởng tương ủối của cỏc nhúm gà ủều cao nhất ở tuần ủầu (67,19 – 68,87%) và thấp hơn ở cỏc tuần tiếp theo, tuy nhiờn cú sự sinh trưởng nhưng khụng ủồng ủều ủiều nay chứng tỏ cú sự tỏc ủộng của mụi trường lên con lai. Ở con lai F1 (trống Rừng x mái H’mong) thì sinh trưởng tương ủối lớn nhất là 0-1 tuần tuổi (68,87%), nhỏ nhất là tuần 11 -12 (9,16%);
còn con lai F1(trống Rừng x mái Ai Cập) lớn nhất là 67,19% lúc 0 -1 tuần tuổi, nhỏ nhất là 8,24% tại 11 -12 tuần tuổi. Tại 12 tuần tuổi tốc ủộ sinh trưởng con F1 (trống Rừng x mái H’mong) cao hơn so với con F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương ủối của gà thớ nghiệm (%)
F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) F1 (trống Rừng x mái H’mong) Tuần
tuổi n ± SE CV (%) n ± SE CV (%) 0-1 102 67,19a ± 0,68 10,16 97 68,87b ± 0,40 5,80 1-2 98 43,44 a ± 0,64 14,6 95 47,27 b ± 0,36 7,51 2-3 97 37,85 a ± 0,64 8,57 94 36,88 b ± 0,22 5,95 3-4 97 37.43 a ± 0.23 5,99 93 40,50 b ± 0,27 6,58 4-5 95 33,21 a ± 0.37 10,91 91 31,32 b ± 0,23 7,16 5-6 94 26,09 a ± 0.22 8,28 90 25,81 a ± 0,29 10,78 6-7 94 25,32 a ± 0.42 15,7 88 24,67 a ± 0,27 10,39 7-8 93 20,83 a ± 0.44 20,16 88 21,24 a ± 0,30 13,2 8-9 91 17,22 a ± 0.28 15,43 87 16,50 a ± 0,41 21,35 9-10 90 12,51 a ± 0.28 21,08 86 12,67 a ± 0,13 10,16 10-11 88 9,44 a ± 0,15 15,70 86 10,73 b ± 0,13 11,94 11-12 88 8,24 a ± 0,12 13,79 84 9,16b ± 0,14 14,18
Ghi chú: Trong cùng một hàng các giá trị mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Theo Trần Cụng Xuõn và cộng sự (1998) gà Tam Hoàng cú tốc ủộ sinh trưởng tương ủối tuần ủầu là 98,18%; gà lai F1 (Tam hoàng x Rhoderi) là 79,45% thì sinh trưởng của gà F1 (trống Rừng x mái H’mong) và F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) là thấp hơn. Vũ Quang Ninh (2002) cũng cho biết gà ỏc Thỏi Hũa cú tốc ủộ sinh trưởng tuần ủầu là 55,5% với con trống và 46,75% với con mỏi và giảm dần ủến tuần tuổi thứ 12 thỡ tốc ủộ sinh trưởng là 12%; Lương Thị Hồng (2005) cho biết tốc ủộ sinh trưởng tương ủối của gà F1(Ai Cập x H’mong) là 63,82% ở tuần ủầu và 10,22% ở tuần 12 thỡ nhúm gà thớ nghiệm của chỳng tụi cú tốc ủộ sinh trưởng tương ủối cao hơn ở tuần ủầu nhưng thấp hơn ở tuần 12.
x x
ðồ thị sinh trưởng tương ủối của cỏc nhúm gà thớ nghiệm ủược trỡnh bày ở dưới:
0 10 20 30 40 50 60 70 80
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tỷ lệ (%)
Tuần tuổi
Sinh trưởng tương ủối
F1(♂R x ♀AC) F1(♂R x ♀ H’mong)
ðồ thị 4.2. ðồ thị sinh trưởng tương ủối của gà thớ nghiệm 4.4.4. Sinh trưởng tuyệt ủối
Tốc ủộ sinh trưởng tuyệt ủối của gà thớ nghiệm ủược trỡnh bày tại bảng 4.7. Kết quả thớ nghiệm cho thấy tốc ủộ sinh trưởng tuyệt ủối của 2 con lai tăng ủều từ khi mới nở ủến 8 hoặc 9 tuần tuổi sau ủú giảm ủều. Tốc ủộ sinh trưởng tuyệt ủối cao nhất ở tuần 8 -9 : 16,32 g/con/tuần với gà F1 (trống Rừng x mỏi Ai Cập) và 16,04 g/con/tuần ở tuần 7-8 ủối với gà F1 (trống Rừng x mỏi H’mong). Tốc ủộ sinh trưởng tuyệt ủối của F1 (trống Rừng x mỏi Ai Cập) thường cao hơn so với F1 (trống Rừng x mỏi H’mong). Tốc ủộ sinh trưởng thời ủiểm 0 -1 tuần tuổi của gà ở 2 cụng thức lai trong thớ nghiệm của chỳng tụi là tương ủương so với kết quả nghiờn cứu của Lương Thị Hồng (2005) khi chỉ ra rằng gà F1 (H’mong x Ai Cập) cú mức ủộ tăng khối lượng tuyệt ủối ở 0-1 tuần tuổi là 4,21 g/con/tuần.
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt ủối của gà thớ nghiệm (g/con/ngày) F1 (trống Rừng x mái Ai Cập) F1 (trống Rừng x mái H’mong) Tuần
tuổi n ± SE CV(%) n ± SE CV(%)
0-1 102 4,31a ± 0,08 18,30 97 4,25a ± 0,06 14,41 1-2 98 4,92a ± 0,14 27,60 95 5,15a ± 0,08 16,72 2-3 97 6,43 a ± 0,15 22,95 94 6,10 a ± 0,09 15,30 3-4 97 9,25 a ± 0.18 19,06 93 10,00 b ± 0,19 18,45 4-5 95 11,82 a ± 0.28 10.91 91 11,07b ± 0,19 16,98 5-6 94 12,45 a ± 0.24 18,39 90 12,04 a ± 0,21 16.63 6-7 94 15,77 a ± 0,33 20,27 88 14,90 a ± 0,29 18,87 7-8 93 16,09 a ± 0.34 20,08 88 16,04 b ± 0,31 18,42 8-9 91 16,32 a ± 0.30 17,45 87 15,01 a ± 0,36 21.35 9-10 90 13,76 a ± 0,30 20,58 86 13,43 a ± 0,21 14,66 10-11 88 11,66 a ± 0,19 15,93 86 12,75 b ± 0,22 16,20 11-12 88 11,13 a ± 0,15 13,18 84 12,01 b ± 0,23 17,86
Ghi chú: Trong cùng một hàng các giá trị mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tuy nhiờn, tốc ủộ sinh trưởng tuyệt ủối của 2 con lai qua cỏc tuần là khụng ủều nhau và nhỏ hơn cỏc giống gà lai khỏc. Lương Thị Hồng (2005) cho biết mức ủộ tăng khối lượng tuyệt ủối của gà H’mong thuần cao nhất ở thời ủiểm 8 -9 tuần tuổi (19,34 g/con/tuần), gà F1 (Ai Cập x H’mong) cú mức tăng khối lượng tuyệt ủối cao nhất ở 9 -10 tuần tuổi (18,68 g/con/tuần). Theo Vũ Quang Ninh (2002), gà xương ủen Thỏi Hũa Trung Quốc cú tốc ủộ sinh trưởng tuyệt ủối cao nhất ở tuần tuổi 13 (14,93 – 15,91 g/con/tuần ở gà trống và 12,14 – 12,60 g/con/tuần ở gà mái) thì gà F1(trống Rừng x mái Ai Cập) và F1(trống Rừng x mỏi H’mong) trong thớ nghiệm này cú sinh trưởng tuyệt ủối cao hơn. ðường cong sinh trưởng tuyệt ủối của cỏc nhúm gà thớ nghiệm ủược trỡnh bày ở ủồ thị dưới:
x x
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Khối lượng (g/con/ngày)
Tuần tuổi
Sinh trưởng tuyệt ủối
F1(♂R x ♀AC) F1(♂R x ♀ H’mong)