Khối lượng cơ thể gà là một chỉ tiờu kỹ thuật luụn ủược cỏc nhà chăn nuụi quan tõm. Nú khụng chỉ quan trọng ủối với gà thịt, gà hậu bị mà cũn rất quan trọng ủối với gà giai ủoạn ủẻ trứng. Bởi vỡ, khối lượng cơ thể trong giai ủoạn này cú ảnh hưởng ủến khả năng sinh sản của cỏc ủàn gà giống. ðể ủàn gà cú khả năng ủẻ trứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39 tốt, cần nuụi dưỡng hợp lý ủể ủàn gà luụn ủạt khối lượng chuẩn với ủộ ủồng ủều cao. Sau 10 ngày nhịn ủúi, lụ 1 sử dụng phương phỏp thay lụng cổ ủiển bắt ủầu ủược cho ăn trở lại khẩu phần ăn hạn chế như ủối với cỏc ủàn gà sinh sản giai ủoạn tiền ủẻ trứng. Lụ 2 và lụ 3, sau 7 ngày sử dụng thuốc kớch thớch gõy thay lụng TL2 cũng trở lại ăn khẩu phần ăn bỡnh thường. Kỹ thuật cho ăn trong giai ủoạn này cú ảnh hưởng ủến khả năng ủẻ trứng của ủàn gà sau khi gõy thay lụng. Kết quả theo dừi khối lượng cơ thể gà sau khi gõy thay lụng cưỡng bức ủược chỳng tụi trỡnh bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể gà sau khi gây thay lông
(ủơn vị tớnh: g/con)
LÔ 1 (n = 99) LÔ 2 (n = 99) LÔ 3 (n = 98)
Tuần tuổi
X ± SE CV (%) X ± SE CV (%) X ± SE CV (%)
54 1795 ± 15,32 8,23 1955 ± 18,11 9,03 1926 ± 17,00 8,51 55 1798 ± 14,47 7,76 1951 ± 17,65 8,82 1925 ± 14,68 7,35 56 1850 ± 15,39 8,02 1949 ± 15,57 7,79 1921 ± 15,58 7,82 57 1931 ± 18,24 9,11 2001 ± 16,64 8,11 1977 ± 16,96 8,27 58 2061 ± 19,56 9,15 2109 ± 16,92 7,82 2078 ± 17,61 8,17 59 2215 ± 19,23 8,37 2239 ± 16,56 7,21 2203 ± 17,48 7,65 60 2275 ± 17,75 7,52 2324 ± 18,90 7,93 2290 ± 19,05 8,02 61 2335 ± 19,09 7,88 2349 ± 17,99 7,47 2327 ± 17,40 7,21 62 2355 ± 16,88 6,91 2366 ± 18,71 7,71 2359 ± 18,50 7,56 63 2367 ± 17,31 7,05 2375 ± 17,32 7,11 2362 ± 17,96 7,33 64 2371 ± 18,25 7,42 2383 ± 17,82 7,29 2375 ± 17,05 6,92 65 2377 ± 17,56 7,12 2386 ± 18,24 7,45 2383 ± 19,04 7,71 Kết quả cho thấy, sau khi gây thay lông cưỡng bức, khối lượng trung bình của gà ở cỏc lụ thớ nghiệm giảm xuống ủỏng kể. Ở 54 tuần tuổi, gà ở lụ thớ nghiệm 1 ủó ủược cho ăn lại thức ăn bỡnh thường với khẩu phần ăn hạn chế trong bốn ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40 (từ 11 - 14 ngày thớ nghiệm); gà ở lụ thớ nghiệm 2 và 3 ủó ủược cho ăn lại thức ăn bình thường một tuần (từ 8 – 14 ngày thí nghiệm). Kết quả ở bảng 4.4. cho thấy, mặc dự ủó ủược ăn trở lại thức ăn bỡnh thường với khẩu phần ăn hạn chế, song khối lượng gà ở cả ba lô thí nghiệm vẫn có xu thế giảm xuống thấp hơn so với khi kết thúc thời gian kích thích gây thay lông cưỡng bức. Khối lượng cơ thể gà thấp nhất ở lụ 1 (1795 g/con), sau ủú là lụ 3 (1926 g/con) và cao nhất là khối lượng gà của lụ 2 (1955 g/con). Khối lượng gà giảm nhẹ so với thời ủiểm cõn ở ngày thớ nghiệm thứ 10. Lô 1 giảm 15g, tương ứng 0,83% (1810 và 1795 g/con); lô 2 giảm 6 g, tương ứng 0,31% và lô 3 giảm 4 g, tương ứng 0,21%. Sở dĩ có hiện tượng tiếp tục giảm khối lượng cơ thể khi gà thớ nghiệm ủó ủược cho ăn thức ăn trở lại, cú thể do trong thời gian này lượng thức ăn thu nhận cũn quỏ thấp, mới chỉ ủỏp ứng gần ủủ cho nhu cầu duy trì của cơ thể nên chưa có khả năng tăng khối lượng. Trong thời gian 10 ngày gây thay lông, lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm của lô 1 bằng 0 (nhịn ủúi hoàn toàn). Lụ 2 và lụ 3 khụng bị nhịn ủúi, song khi sử dụng thức ăn cú 2,5 và 3,0% thuốc kớch thớch gõy thay lụng TL2 ủó làm giảm ủỏng kể lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của ủàn gà (lượng thức ăn thu nhận giảm xuống chỉ cũn 4,65 – 5,78 g/con/ngày). Những tỏc nhõn này ủó ảnh hưởng ủến kớch thước cơ quan tiờu húa của gà thớ nghiệm sau 7 – 10 ngày nhịn ăn hoặc ăn rất ớt. Những ngày ủầu mới cho ăn trở lại, lượng thức ăn cho ăn rất hạn chế ủể gà làm quen dần, cơ quan tiờu húa hoạt ủộng tăng lờn từ từ, trỏnh hiện tương “chết sốc” bởi thức ăn. Chớnh vỡ vậy mà ở 54 tuần tuổi, sau một tuần thớ nghiệm khối lượng cơ thể gà vẫn chưa tăng lờn ủược. Ở 55 tuần tuổi, khối lượng gà vẫn thấp nhất là lụ 1 (1798 g/con), sau ủú là lụ 3 (1925 g/con) và cao nhất vẫn là lụ 2 (1851 g/con). Tại thời ủiểm này, khối lượng gà của lụ 1 ủó cú xu thế tăng lờn, mặc dự mức tăng là rất thấp (3gam/con). Song khối lượng gà của lụ 2 và lụ 3 vẫn tiếp tục giảm, tuy mức ủộ giảm xuống là rất nhẹ (5 – 10 g/con). ðiều này cú thể là do, lụ 1 ủó ủược ăn trở lại bỡnh thường nhưng ở tuần 55, gà vẫn chưa vào ủẻ nờn mức năng lượng thu nhận ủược ủó ủỏp ứng dư thừa cho nhu cõu duy trỡ của cơ thể, cú cơ hội ủể sinh trưởng. Gà ở lụ 2 và lụ 3 ủược ăn trở lai thức ăn bỡnh thường sớm hơn lụ 1 ba ngày nhưng ủẻ lại khỏ sớm (54 tuần tuổi), vỡ vậy ở 55 tuần tuổi, cỏc chất dinh dưỡng thu nhận ủược từ khẩu phần ủó ưu tiờn cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 41 quá trình hình thành trứng nên khối lượng cơ thể gà vẫn chưa tăng thêm. Tuy nhiên mức giảm khối lượng gà của lô 2 và lô 3 ở mức rất thấp (1 – 4 g/con, tương ứng 0,05 – 0,21% ). Hiện tượng giảm khối lượng cơ thể gà ở lụ 2 và lụ 3 kộo dài ủến hết 56 tuần tuổi. Như vậy, thời gian giảm khối lượng cơ thể gà thí nghiệm khi sử dụng thuốc kích thích gây thay lông cưỡng bức TL2 trong thí nghiệm của chúng tôi cũng tương tự với kết quả sử dụng liều cao kẽm của Deek và Harthi (2004). Tuy nhiên, mức ủộ giảm khối lượng cơ thể gà sau ba tuần cho ăn trở lại thức ăn bỡnh thường của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả trên công bố.
Kết quả cũn cho thấy, khi bắt ủầu bước vào chu kỳ ủẻ trứng thứ hai sau nghỉ ủẻ thay lụng, khối lượng gà của lụ 1 (56 tuần tuổi), lụ 2 và lụ 3 (54 tuần tuổi) từ 1850 – 1955g/con, tương ủương với khối lượng gà ở 25 tuần tuổi trong chu kỳ ủẻ trứng thứ nhất. Như vậy, khối lượng gà khi vào ủẻ chỉ bằng 77,57 – 81,90% khối lượng gà trước khi gõy thay lụng. Chớnh sự giảm khối lượng cơ thể ủó giỳp cho ủàn gà loại ủược lượng mỡ thừa tớch lũy trong kỳ ủẻ trứng thứ nhất, tạo ủiều kiện cho ủàn gà cú khả năng ủẻ trứng tốt hơn trong chu kỳ tiếp theo.
Từ 57 – 65 tuần tuổi, khối lượng gà ở cả ba lụ ủều tăng dần lờn và tương ủương với khối cơ thể gà trước khi vào thớ nghiệm ở 53 tuần tuổi. Khối lượng cơ thể gà tăng nhanh nhất ở 59 tuần tuổi, sau 6 tuần ăn trở lại thức ăn bình thường.
Trong tuần này, khối lượng cơ thể gà tăng cao nhất là lụ 1 (154 g/con/tuần), sau ủú là lô 2 (130 g/con/ tuần) và thấp nhất là lô 3 (125 g/con/tuần).
Kết quả cũn cho thấy, hệ số biến ủộng khối lượng cơ thể gà của cả ba lụ dều tương tự nhau. Từ 54 – 65 tuần tuổi, hệ số biến ủộng từ 6,91 – 9,15%, chứng tỏ ủàn gà cú ủộ ủồng ủều tương ủối tốt. ðiều này chứng tỏ qui trỡnh nuụi dưỡng chăm súc ủối với ủàn gà giống bố mẹ ISA – JA57 sau khi sử dụng phương phỏp gõy thay lụng cưỡng bức là hợp lý.