Trong thí nghiệm này, các phương pháp gây thay lông cưỡng bức mà chúng tụi sử dụng ủó tạo một stress mạnh về thức ăn nhằm kớch thớch quỏ trỡnh thay lụng trờn ủàn gà giống bố mẹ ISA – JA57. Tuy nhiờn, tỏc ủộng nào cũng cú tớnh hai mặt của nú. Một vấn ủề mà chỳng tụi quan tõm là trong thời gian bị ủúi ủể tạo stress, nhằm kớch thớch gõy thay lụng cưỡng bức sẽ ảnh hưởng thế nào ủến sức sống của ủàn gà. Kết quả theo dừi tỷ lệ nuụi sống trong quỏ trỡnh gõy thay lụng cưỡng bức của gà thớ nghiệm ủược chỳng tụi trỡnh bày ở bảng 4.5.
Kết quả cho thấy, một ủiều thật bất ngờ nhưng khỏ lý thỳ là ở cả ba lụ thớ nghiệm, trong thời gian kích thích gây thay lông cưỡng bức, tỷ lệ chết của gà ở cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43 ba lô thí nghiệm không những không tăng lên so với trước khi gây thay lông mà còn giảm ủi.
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm trong thời gian gây thay lông (ðơn vị tính: %)
Ngày Lô 1 Lô 2 Lô 3
1 100,00 100,00 100,00
2 100,00 100,00 100,00
3 100,00 100,00 99,00
4 99,00 100,00 100,00
5 100,00 100,00 98,99
6 100,00 99,00 100,00
7 100,00 100,00 100,00
8 99,00 99,00 100,00
9 100,00 100,00 100,00
10 100,00 100,00 100,00
1 – 10 99,00 99,00 98,00
Kết quả cho thấy, lô 1 sau 10 ngày nhịn ăn hoàn toàn chỉ chết có 1 con chiếm tỷ lệ 1%. ðiều này cho thấy khả năng nhịn ủúi của gà sinh sản khi nghỉ ủẻ là rất cao; chúng có thể sống không cần ăn mà chỉ uống nước trong nhiều ngày. ðiều này cũng ủỳng với nhận ủịnh của Venkata và CS (2008)[110], cỏc tỏc giả cho rằng tỷ lệ sống của ủàn gà nhịn ăn khụng khỏc biệt so với cỏc ủàn gà bỡnh thường. Tuy nhiờn, từ kết quả thu ủược và thực tế quan sỏt trờn ủàn gà thớ nghiệm, chỳng tụi thấy, gà sinh sản nuôi ở xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ vẫn còn hơi béo, khối lượng cơ thể thường cao hơn so với chuẩn. Vỡ vậy, trong thời gian cho nhịn ủúi, gà chỉ giảm cõn do tiờu hao mỡ thừa trong cơ thể. Thể trạng của ủàn gà vẫn nhanh nhẹn, khỏe mạnh nên tỷ lệ chết thấp. Lô 2 sử dụng 2,5% thuốc kích thích gây thay lụng TL2 cú tỷ lệ chết tương ủương với lụ 1 sử dụng phương phỏp gõy thay lụng cổ ủiển. Riờng lụ 3 sử dụng 3,0% thuốc TL2 cú tỷ lệ chết cao nhất là 2 con, chiếm tỷ lệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44 2,0%. Như vậy sử dụng thuốc kích thích gây thay lông cưỡng bức TL2 với tỷ lệ khỏc nhau ủó cú tỷ lệ nuụi sống khỏc nhau. Ở mức 3,0%, ủàn gà ủó cú phản ứng mạnh hơn với tác nhân gây streess.
Có thể với tỷ lệ sử dụng 3,0% thuốc TL2, hàm lượng các nguyên tố vi lượng như kẽm (Zn ), ủồng (Cu), Iot (I) và mangan (Mn) trong thành phần của thuốc ở mức cao hơn ủó cú tỏc ủộng bất lợi ủối với ủàn gà. ðõy cũng là một vấn ủề mà chúng tôi phải lưu ý, khi hoàn thiện qui trình sử dụng thuốc kích thích gây thay lông cưỡng bức TL2, trờn cỏc ủàn gà sinh sản.
ðể tỷ lệ chết của ủàn gà thớ nghiệm ở mức thấp nhất, trước khi tiến hành gõy thay lụng cưỡng bức, chỳng tụi ủó chuẩn bị mọi ủiều kiện cần thiết một cỏch chu ựáo. đàn gà ựược quan tâm ựặc biệt và ựược chăm sóc tốt nhất trong ựiều kiện có thể của xí nghiệp. Trong thời gian gây thay lông cưỡng bức, chúng tôi giảm thiểu tối ủa những tỏc ủộng ngoại cảnh gõy streess cho ủàn gà. Hàng ngày cho uống nước có pha thêm vitamin tổng hợp như B – complex, Lesthionin – C hoặc chế phẩm Visol – mix giỳp gà tăng thờm sức ủề khỏng, nõng cao khả năng chống streess từ việc cho nhịn ủúi hoặc giảm lượng thức ăn thu nhận do sử dụng thuốc TL2. ðể nâng cao tỷ lệ nuôi sống trong thời gian gây thay lông, chúng tôi còn cắt giảm thời gian chiếu sỏng của ủàn gà xuống dưới 12 h mỗi ngày. Theo Brake và Thaxton (1979)[28], việc cải thiện tỷ lệ nuụi sống của cỏc ủàn gà sử dụng phương phỏp gõy thay lụng cổ ủiển cú mối quan hệ với sự giảm thời gian chiếu sỏng trong thời gian nhịn ủúi. Thời gian chiếu sỏng dưới 12 h mỗi ngày sẽ cho tỷ lệ nuụi sống cao hơn.
Kết quả cho thấy, trong thời gian gây thay lông cưỡng bức, tỷ lệ nuôi sống của ủàn gà thớ nghiệm ủạt khỏ cao (98 – 99%). ðõy cú thể núi là thành cụng bước ủầu trong khi sử dụng phương phỏp gõy thay lụng cưỡng bức trờn gà.
Kết quả này chủa chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Deek và Harthi (2004)[36]. Các tác giả cho biết khi sử dụng phương pháp thay lông cổ ủiển, tỷ lệ chết của ủàn gà trung bỡnh là 0,8 %. Cũng theo hai tỏc giả trờn, khi sử dụng phương pháp gây thay lông cưỡng bức bằng liều cao kẽm (Zn), tỷ lệ chết là 2,5% thỡ kết quả của chỳng tụi là thấp hơn (1,0 – 2,0%). Tuy vậy, tỷ lệ chết của ủàn gà trong thí nghiệm của chúng tôi lại cao hơn so với kết quar của Muostafa và CS (2010)[86]. Cỏc tỏc giả cho biết, khi sử dụng phương phỏp gõy thay lụng cổ ủiển, tỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45 lệ chết toàn ủàn trong 10 ngày nhịn ủúi là 0,11%.
Theo kết quả nghiên cứu của Swanson và Bell (1974) (Dẫn theo Kuenzel và CS, 2005)[71] trờn 63 ủàn gà ủược gõy thay lụng bằng phương phỏp cổ ủiển, sau 10 ngày cho nhịn ủúi, tỷ lệ nuụi sống trung bỡnh là 98,7% thỡ cũng phự hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.