Cựng với tỷ lệ ủẻ, năng suất trứng cũng là chỉ tiờu quan trọng ủể ủỏnh giỏ khả năng ủẻ trứng của cỏc ủàn gà sinh sản. Chỉ tiờu này cú hệ số di truyền thấp (h2
= 0,2 – 0,3), nờn phụ thuộc nhiều vào ủiều kiện ngoại cảnh cũng như chế ủộ nuụi dưỡng chăm súc. Kỹ thuật gõy thay lụng cưỡng bức, cũng cú ảnh hưởng ủến năng suất trứng của gà thớ nghiệm trong chu kỳ ủẻ trứng thứ hai sau khi thay lụng. ðể xem xột vấn ủề này, chỳng tụi ủó tớnh năng suất trứng của gà thớ nghiệm sau khi gõy thay lụng. Kết quả ủược trỡnh bày ở bảng 4.10.
Kết quả ở bảng 4.10 cho thấy, cũng tương tự như tỷ lệ ủẻ, năng suất trứng của cả ba lụ thớ nghiệm ở tuần ủầu tiờn vào ủẻ là rất thấp. Tại thời ủiểm này, lụ 1 chỉ ủạt 0,27 quả/mỏi/tuần (56 tuần tuổi); lụ 2 và lụ 3 ủạt tương ứng là 0,30 và 0,24 quả/mái /tuần (54 tuần tuổi). Như vậy, sử dụng phương pháp thay lông khác nhau, thời gian gà bắt ủầu ủẻ lại cũng khỏc nhau. Lụ 1, gà bắt ủầu ủẻ lại ở 56 tuần tuổi; lụ 2 và lụ 3 gà bắt ủầu ủẻ lại ở 54 tuần tuổi. Sau tuần ủẻ trứng thứ nhất, năng suất trứng tăng lờn khỏ nhanh qua cỏc tuần tuổi. Lụ 1, chỉ sau 5 tuần, năng suất trứng ủó tăng lờn 4,06 quả/mỏi/tuần ở 60 tuần tuổi và ủạt năng suất trứng cao nhất là 5,12 quả/mái/tuần ở 63 tuần tuổi. Năng suất trứng của lô 2 và lô 3 cũng có xu hướng tăng lên tương tự như lô 1. Năng suất trứng cao nhất của lô 2 ở 61 tuần tuổi (5,14 quả/mỏi/tuần). Lụ 3 cũng ủạt năng suất trứng cao nhất ở 61 tuần tuổi, tương tự về thời gian với lô 2, nhưng năng suất trứng thấp hơn lô 2 (4,71 quả/mái/tuần).
Sau khi ủạt ủỉnh cao, năng suất trứng của cả ba lụ ủều bắt ủầu giảm xuống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 58 nhưng mức ủộ giảm xuống cú khỏc nhau. Lụ 3, năng suất trứng cú xu thế giảm xuống nhanh nhất, sau ủú ủến lụ 1 và thấp nhất là lụ 2. Tuần tiếp theo sau khi ủạt
Bảng 4.10. Năng suất trứng của gà thí nghiệm sau khi gây thay lông
Năng suất trứng (quả/mái/tuần)
Năng suất trứng lũy kế (quả/mái) Tuần
tuổi
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 1 Lô 2 Lô 3
54 0,00 0,30 0,24 0,00 0,30 ± 0,03 0,24 ± 0,03 55 0,00 1,10 1,13 0,00 1,40 ± 0,05 1,37 ± 0,03 56 0,27 2,52 2,47 0,27 ± 0,04 3,92 ± 0,09 3.84 ± 0,05 57 1,15 3,58 3,29 1,42 ± 0,07 7,50 ± 0,13 7,13 ± 0,15 58 2,19 4,28 4,00 3,61 ± 0,11 11,78 ± 0,17 11,13 ± 0,21 59 3,15 4,76 4,30 6,76 ± 0,17 16,54 ± 0,19 15,43 ± 0,19 60 4,06 4,98 4,43 10,82 ± 0,15 21,52 ± 0,19 19,86 ± 0,17 61 4,55 5,14 4,71 13,37 ± 0,19 26,66 ± 0,22 24,57 ± 0,20 62 4,97 5,11 4,63 20,34 ± 0,21 31,77 ± 0,25 29,20 ± 0,24 63 5,12 5,06 4,57 25,46 ± 0,23 36,83 ± 0,29 33,77 ± 0,21 64 5,05 5,00 4,55 30,51 ± 0,27 41,83 ± 0,27 38,32 ± 0,33 65 5,02 4,99 4,53 35,53c ± 0,29 46,82a ± 0,31 42,85b ± 0,27 54 – 65 2,96 3,90 3,57 35,53c ± 0,29 46,82a ± 0,31 42,85b ± 0,27 Ghi chú: Những giá trị cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê.
ủỉnh cao, năng suất trứng của lụ 3 giảm xuống 0,08 quả/mỏi/tuần, lụ 1 giảm xuống 0,07 quả/mỏi/tuần và lụ 2 giảm nhẹ ở mức 0,02quả/mỏi/tuần. Sau ủú, năng suất trứng tiếp tục giảm xuống ủến 65 tuần tuổi ở cả ba lụ từ 4,53 – 5,02 quả/mỏi/tuần.
Tính trong 12 tuần sau khi gây thay lông cưỡng bức, năng suất trứng trung bình cao nhất là ở lụ 2 (3,90 quả/mỏi/tuần), sau ủú là lụ 3 (3,57 quả/mỏi/tuần) và thấp nhất là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59 lô 1 (2,96 quả/mái/tuần).
Kết quả này ủược thể hiện rừ hơn với chỉ tiờu năng suất trứng lũy kế. Cũng như năng suất trứng, năng suất trứng lũy kế tăng dần theo tuần ủẻ. Tuy nhiờn, khỏc với năng suất trứng tính theo từng tuần (quả/mái/tuần), năng suất trứng lũy kế (tính theo quả/mỏi) ủược tớch lũy kế tiếp qua cỏc tuần ủẻ nờn sẽ tăng dần theo thời gian ủẻ trứng. Kết quả cho thấy, nếu tớnh trong 12 tuần sau khi gõy thay lụng cưỡng bức, năng suất trứng lũy kế cao nhất là ở lụ 2 (46,82 quả/mỏi) sau ủú là lụ 3 (42,85 quả/mỏi) và thấp nhất là lụ 1 (35,53 quả/mỏi). Sở dĩ như vậy là vỡ lụ 1, gà bắt ủầu vào ủẻ muộn hơn lụ 2 và lụ 3 hai tuần. Thời gian khai thỏc với ủàn gà ở lụ 1 mới ủược 10 tuần, trong khi ủú, thời gian khai thỏc của gà ở lụ 2 và lụ 3 ủó ủược 12 tuần. Kết quả này cho thấy, sử dụng phương phỏp gõy thay lụng cổ ủiển, gà bắt ủầu ủẻ lại muộn hơn khỏ nhiều so với phương phỏp sử dụng thuốc TL2. Do ủú, nếu tớnh trờn cựng thời gian thớ nghiệm, thỡ phương phỏp thay lụng cổ ủiển cú cú năng suất trứng lũy kế thấp hơn so với phương pháp sử dụng thuốc TL2; sự sai khác là rất rõ rệt với p < 0,001. Sự khác nhau về năng suất trứng lũy kế giữa lô 2 (sử dụng 2,5%
thuốc TL2) và lô 3 (sử dụng 3,0% thuốc TL2) là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Kết quả này ủược thể hiện rừ hơn trờn ủồ thị 4.2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 60 0
10 20 30 40 50
Trứng lũy kế (quả)
Lô 1 Lô 2 Lô 3
Lô thí nghiệm
ðồ thị 4.2. Năng suất trứng lũy kế sau thay lông (54 - 65 tuần tuổi)
Từ kết quả thu ủược, chỳng tụi cú nhận xột:
- Sử dụng phương pháp gây thay lông cưỡng bức khác nhau thì năng suất trứng sau thay lông cũng khác nhau.
- Năng suất trứng lũy kế trong 12 tuần sau thay lông, của gà ở lô 2 và lô 3 sử dụng thuốc kích thích gây thay lông TL2, cao hơn sử dụng phương pháp gây thay lụng cổ ủiển từ 7,32 – 11,29 quả/mỏi. Sự sai khỏc là rất rừ rệt với p < 0,001
- Năng suất trứng lũy kế trong 12 tuần sau thay lông, của gà ở lô 2 (sử dụng 2,5% thuốc kích thích gây thay lông TL2) cao hơn lô 3 (sử dụng 3,0% thuốc TL2) là 3,97 quả/mái. Sự sai khác là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.