Trên cơ sở theo dõi năng suất trứng và lượng thức ăn thu nhận, chúng tôi ủó tớnh ủược hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thớ nghiệm sau khi gõy thay lụng.
Hiệu quả sử dụng thức ăn ủược chỳng tụi thể hiện trờn hai chỉ tiờu là tiờu tốn thức ăn ủề sản xuất 10 quả trứng và 10 quả trứng giống. Kết quả ủược trỡnh bày ở bảng 4.15 và 4.16.
Bảng 4.15. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà sau khi gây thay lông
(kg thức ăn/10 quả trứng)
Tuần tuổi Lô 1 (n = 5) Lô 2 (n = 5) Lô 3 (n = 5)
54 - 13,77 ± 0,048 17,21 ± 0,066
55 - 5,73 ± 0,054 5,58 ± 0,073
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 70 56 20,74 ± 0,035 2,78 ± 0,036 2,83 ± 0,041 57 5,48 ± 0,071 1,99 ± 0,075 2,17 ± 0,054 58 3,20 ± 0,052 1,72 ± 0,063 1,84 ± 0,049 59 2,27 ± 0,037 1,57 ± 0,031 1,74 ± 0,033
60 1,81 ± 0,061 1,55 ±0,049 1,74 ± 0,057
61 1,65 ± 0,043 1,50 ± 0,055 1,64 ± 0,046 62 1,55 ± 0,047 1,51 ± 0,038 1,65 ± 0,058 63 1,50 ± 0,032 1,51 ± 0,045 1,65 ± 0,042 64 1,52 ± 0,041 1,51 ± 0,039 1,65 ± 0,047 65 1,53 ± 0,039 1,53 ± 0,042 1,65 ± 0,038 54 – 65 2,22a ± 0,052 1,82c ± 0,041 1,97b ± 0,051 10 tuần sau khi ủẻ lại 2,01ab ± 0,055 1,90b ± 0,050 2,08a ± 0,056
Ghi chú: Những giá trị cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê.
Hiệu quả sử dụng thức ăn thể hiện trong bảng 4.15 chính là tiêu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng. Kết quả cho thấy, tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng ở tuần ủầu tiờn bắt ủầu ủẻ lại của cả ba lụ ủều khỏ cao, từ 13,77 – 20,74 kg;
cao nhất là lụ 1 và thấp nhất là lụ 2. Sau ủú tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng giảm dần, tỷ lệ nghịch với tỷ lệ ủẻ của ủàn gà. ðiều ủú cú nghĩa là, tỷ lệ ủẻ càng cao thỡ tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng càng giảm thấp. Thấp nhất tại thời ủiểm ủàn gà ủạt tỷ lệ ủẻ ủỉnh cao, tiờu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của cả ba lụ từ 1,50 – 1,64 kg; cao nhất là lụ 3 và thấp nhất là lụ 2. Sau ủú, hiệu quả sử dụng thức ăn kộm dần, tỷ lệ thuận với mức giảm tỷ lệ ủẻ của ủàn gà. Trung bỡnh trong 12 tuần sau khi gõy thay lụng, tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng thấp nhất là ở lụ 2 (1,82 kg), sau ủú ủến lụ 3(1,97 kg) và cao nhất là lụ 1(2,22 kg). Sở dĩ như vậy là vỡ gà ở lụ 1 vào ủẻ muộn hơn lụ 2 và lụ 3 hai tuần (56 và 54 tuần tuổi); gần hai tuần (11 ngày) gà lụ 1 ủó ủược ăn trở lai thức ăn bỡnh thường nhưng chưa ủẻ trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 71 Thời gian khai thác trứng lại ngắn hơn lô 2 và lô 3 hai tuần, nên tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng sẽ tăng cao hơn. Do ủú, nếu tớnh trờn cựng thời gian thớ nghiệm, thỡ phương phỏp thay lụng cổ ủiển cú tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng cao hơn so với phương pháp sử dụng thuốc TL2; sự sai khác là rất rõ rệt với p < 0,01.
Sự khác nhau về chỉ tiêu này giữa lô 2 (sử dụng 2,5% thuốc TL2) và lô 3 (sử dụng 3,0% thuốc TL2) là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nếu tớnh trong 10 tuần từ sau khi cỏc ủàn gà bắt ủầu ủẻ lại thỡ kết quả lại khỏc, tiờu tốn thức ăn cho 10 quả trứng vẫn thấp nhất ở lụ 2 (1,90 kg), sau ủú là lụ 1 (2,01 kg) và cao nhất ở lô 3 (2,08 kg). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với qui luật bỡnh thường ở cỏc ủàn gà ủẻ trứng, bởi vỡ tiờu tốn ăn cho 10 quả trứng cú xu thế tỷ lệ nghịch với tỷ lệ ủẻ và năng suất trứng.
Dựa vào năng suất trứng giống và lượng thức ăn thu nhận, chúng tôi tính ủược tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng giống trỡnh bày ở bảng 4.16.
Kết quả ở bảng 4.16 cho thấy, tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng giống ở tuần ủầu tiờn bắt ủầu ủẻ lại của cả ba lụ ủều rất cao, từ 15,89 – 24,35kg; cao nhất là lụ 1 và thấp nhất là lụ 2. Sau ủú tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng giống cũng giảm dần, tỷ lệ nghịch với năng suất trứng giống. Giảm xuống thấp nhất tại thời ủiểm ủàn gà ủạt tỷ lệ ủẻ ủỉnh cao, tiờu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống của cả ba lụ từ 1,51 –
Bảng 4.16. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà sau khi gây thay lông
(kg thức ăn/10 quả trứng giống)
Tuần tuổi Lô 1 Lô 2 Lô 3
54 - 15,89 ± 0,049 20,65 ± 0,063
55 - 5,83 ± 0,055 5,73 ± 0,069
56 24,35 ± 0.041 2,81 ± 0,038 2,92 ± 0,042
57 5,73 ± 0,068 2,02 ± 0,062 2,21 ± 0,057
58 5,24 ± 0,051 1,73 ± 0,035 1,87 ± 0,043
59 2,28 ± 0,039 1,58 ± 0,047 1,77 ± 0,036
60 1,83 ± 0,063 1,57 ± 0,056 1,78 ± 0,059
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 72
61 1,68 ± 0,047 1,51 ± 0,037 1,66 ± 0,049
62 1,57 ± 0,049 1,52 ± 0,044 1,68 ± 0,061
63 1,52 ± 0,031 1,52 ± 0,041 1,68 ± 0,043
64 1,55 ± 0,045 1,53 ± 0,039 1,67 ± 0,048
65 1,55 ± 0,051 1,53 ± 0,042 1,68 ± 0,037
54 – 65 2,26a ± 0,053 1,84c ± 0,045 2,02b ± 0,049 10 tuần sau khi ủẻ lại 2,04 a b ± 0,051 1,92 b ± 0,049 2,11a ± 0,053
Ghi chú: Những giá trị cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê.
1,66 kg; cao nhất là lụ 3 và thấp nhất là lụ 2. Sau ủú, hiệu quả sử dụng thức ăn kộm dần, núi cỏch khỏc, tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng giống lại tăng dần lờn sau ủỉnh cao tỷ lệ ủẻ. Nếu tớnh trong 12 tuần sau khi gõy thay lụng cưỡng bức, tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng trung bỡnh thấp nhất là ở lụ 2 (1,84 kg), sau ủú ủến lụ 3 (2,02 kg) và cao nhất là lô 1(2,26 kg). Như vậy, nếu tính trên cùng thời gian thí nghiệm, thỡ phương phỏp thay lụng cổ ủiển cú tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng giống cao hơn so với phương pháp sử dụng thuốc TL2; sự sai khác là rất rõ rệt với p <
0,01. Sự khác nhau về chỉ tiêu này giữa lô 2 (sử dụng 2,5% thuốc TL2) và lô 3 (sử dụng 3,0% thuốc TL2) là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nếu tớnh trong 10 tuần từ sau khi cỏc ủàn gà bắt ủầu ủẻ lại thỡ kết quả lại khác một chút, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống vẫn thấp nhất ở lô 2 (1,92 kg), sau ủú là lụ 1 (2,04 kg) và cao nhất ở lụ 3 (2,11 kg).
Từ kết quả thu ủược trờn cả hai chỉ tiờu ủỏnh giỏ hiệu quả sử dụng thức ăn (tiờu tốn thức ăn ủể sản xuất 10 quả trứng và 10 quả trứng giống), chỳng tụi cú nhận xột:
- Thứ nhất, sử dụng phương pháp gây thay lông cưỡng bức khác nhau thì hiệu quả sử dụng thức ăn sau thay lông cũng khác nhau.
- Thứ hai, hiệu quả sử dụng thức ăn trong 12 tuần sau thay lông, của gà ở lô 2 và lô 3 sử dụng thuốc kích thích gây thay lông TL2, tốt hơn lô 1 sử dụng phương phỏp gõy thay lụng cổ ủiển từ. Sự sai khỏc là rất rừ rệt với p < 0,01
- Thứ ba, hiệu quả sử dụng thức ăn trong 12 tuần sau thay lông, của gà ở lô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 73 2 (sử dụng 2,5% thuốc kích thích gây thay lông TL2) tốt hơn lô 3 (sử dụng 3,0%
thuốc TL2). Sự sai khác là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.