Phân theo thời hạn

Một phần của tài liệu phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện vĩnh thạnh thành phố cần thơ (Trang 32 - 35)

Chương 4: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

4.2 Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh

4.2.1 Phân theo thời hạn

Hoạt động tín dụng phân theo thời hạn là cách phân biệt cơ bản trong hoạt động này. Việc này tạo thuận lợi cho nhu cầu khác nhau của người dân về thời gian vay vốn, có được mức lãi suất phù hợp bù đắp các chi phí của Ngân hàng theo thời gian. Hoạt động tín dụng được phân theo thời hạn bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phân tích theo từng mục gồm doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ.

23 a) Doanh số cho vay

Địa bàn hoạt động của Ngân hàng là khu vực nông thôn nên các hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây từ lúc bắt đầu đến kết thúc chu kỳ của số tiền dùng vào hoạt động thường có thời gian ngắn nên người dân thường đi vay vốn với thời hạn ngắn đồng thời cho vay ngắn hạn cũng là hình thức đầu tư tín dụng chủ yếu của Ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu này của người dân vì thế doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với tổng doanh số cho vay theo thời hạn. Nguồn tín dụng nhằm bù đắp các thiếu hụt cho các hộ sản xuất kinh doanh còn dùng để tiêu dùng, sinh hoạt.

Mỗi người dân luôn tự ý thực được cần phải nâng cao cuộc sống do vậy họ luôn mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh trong khi cho vay ngắn hạn lại phù hợp với hoạt động sản xuất của người dân nên đã thu hút được nhiều món vay, số hộ vay ngày càng tăng giúp doanh số cho vay ngắn hạn hằng năm đều tăng, trong bảng 4.2 doanh số cho vay năm 2012 tăng 23,7% so với năm 2011 và tiếp tục tăng trong năm 2013 với mức 2,78% so với năm 2012 Đối với 6 tháng đầu năm 2014 đã tăng 34,04% so với cùng kỳ năm 2013 do lãi suất trong năm 2014 đã giảm đi so với năm trước, thủ tục cho vay càng được đơn giản hóa giúp hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cần thiết cho khách hàng tạo thuận lợi cho người dân có nhu cầu vay vốn nhiều hơn.

Đối với việc cấp tín dụng trung và dài hạn, Khoản tín dụng này thường dùng vào các tài sản cố định của thường tại các tổ chức kinh tế tuy nhiên do các công ty, doanh nghiệp nơi đây còn ít, hoạt động với quy mô nhỏ nên tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp. Với chính sách của Nhà nước về kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy không chỉ các doanh nghiệp mà còn khuyến khích nông dân mua sắm, xây dựng tài sản cố định như xây dựng nhà máy, các phương tiện chuyên chở phục vụ cho mua bán, xay xát lúa gạo, nông dân được cho vay ưu đãi mua máy gặt đập liên hợp góp phần đẩy doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2012 tăng cao lên tới 81.867 tương đương tốc độ tăng trưởng 208,52% so với năm 2011. Tuy nhiên sau năm 2012, các khoản vay trung và dài hạn lại giảm xuống do nông dân giảm đi việc mua máy gặp đập liên hợp cùng với nền kinh tế khó khăn làm cho các doanh nghiệp không dám mở rộng đầu tư và Ngân hàng cũng ngại rủi ro đối với các khoản vay này nên luôn xem xét kỹ trước khi cho vay.

b) Doanh số thu nợ

Nhìn chung, doanh số thu nợ có biến động giống với biến động của doanh số cho vay. Bảng 4.2 cho thấy trong năm 2012 tăng 72.733 triệu đồng tương đương 21,47% so với năm 2011, năm 2013 giảm 18.752 triệu đồng tương đương 4,56% so với năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2014 cũng tăng 82.034 triệu đồng tương đương 45,05% so với cùng kỳ năm 2013. Khi tăng cho vay Ngân hàng cũng tăng thu nợ và ngược lại. Cho thấy được Ngân hàng rất quan tâm đến việc thu nợ bởi đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm tránh thất thoát vốn cũng như nâng cao chất lượng tín dụng.

Công tác thu nợ của Ngân hàng luôn được đề cao và tập trung. Các khoản thu nợ ngắn hạn chiến tỷ trọng lớn bởi Ngân hàng chủ yếu là cấp tín

24

Bảng 4.2 Bảng hoạt động tín dụng theo thời hạn của NHNo và PTNT huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 ĐVT : Triệu đồng

Nguồn: Phòng tín dụng của NHNo và PTNT huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014

Chỉ tiêu

Năm 6 tháng

đầu năm 2013

6 tháng đầu năm

2014

Chênh lệch

2012/2011 2013/2012 6/2014 so với 6/2013

2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Số

tiền %

I.Doanh số cho vay 354.985 488.153 460.144 212.639 285.012 133.168 37,51 (28.009) (5,74) 72.373 34,04 1.Ngắn hạn 328.450 406.286 417.586 197.800 259.192 77.836 23,70 11.300 2,78 61.392 31,04 2.Trung & dài hạn 26.535 81.867 42.558 14.839 25.820 55.332 208,52 (39.309) (48,02) 10.981 74,00

II.Doanh số thu nợ 338.836 411.569 392.817 181.683 263.717 72.733 21,47 (18.752) (4,56) 82.034 45,15 1.Ngắn hạn 289.766 361.772 357.679 166.100 237.380 72.006 24,85 (4.093) (1,13) 71.280 42,91 2.Trung & dài hạn 49.070 49.797 35.138 15.583 26.337 727 1,48 (14.659) (29,44) 10.754 69,01

III.Dư nợ 305.579 382.163 449.491 413.119 470.786 76.584 25,06 67.328 17,62 57.667 13,96 1.Ngắn hạn 248.064 292.579 352.487 324.279 374.299 44.515 17,94 59.908 20,48 50.020 15,42 2.Trung & dài hạn 57.515 89.584 97.004 88.840 96.487 32.069 55,76 7.420 8,28 7.647 8,61

25

dụng ngắn hạn. Theo bảng số liệu 4.2, đối với các khoản nợ ngắn hạn, Ngân hàng luôn tăng thực hiện thu nợ bởi các nguồn vốn cho các khoản này thường là ngắn hạn kịp thời thanh toán đối vốn huy động đến hạn, thể hiện ở việc tốc độ tăng trưởng thu nợ qua các năm so với tốc độ tăng trưởng cho vay luôn được Ngân hàng giữ ổn định. Cho thấy ngân hàng luôn thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, nhắc nhở khách hàng trả nợ khi đến hạn. Trong khi đó giai đoạn từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014, các khoản thu nợ trung và dài hạn nhìn chung lại giảm do các khoản vay này thường là trên một năm vì vậy thời hạn trả chưa đến nên việc thu hồi vốn chưa thực hiện, mặc khác là do việc sử dụng vốn trung và dài hạn chưa hiệu quả của các hộ nông dân cũng như doanh nghiệp làm giảm đi khả năng trả nợ giảm cho chính các doanh nghiệp và nông dân ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của Ngân hàng.

c) Dư nợ

Dư nợ được hình thành từ cho vay và thu nợ, thể hiện được số vốn mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi được tài thời điểm báo cáo. Đây là khoản quan trọng vì là vốn cần phải thu về của Ngân hàng. Theo bảng 4.2, dư nợ mỗi năm đều tăng dần lên cho thấy được việc đảm bảo tốt hoạt động tín dụng để đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế của Ngân hàng.

Các khoản cho vay ngắn hạn luôn được Ngân hàng chú trọng cho vay do nền kinh tế phức tạp nên hạn chế rủi ro là đều cần thiết trong khi các khoản cho vay ngắn hạn cũng có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn, thời gian hoàn vốn nhanh giúp Ngân hàng có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác cũng như phù hợp với phần nhiều về nhu cầu thực tế tại địa phương thu hút được người dân quan tâm, cùng với việc dư nợ năm trước chuyển sang năm sau do vậy mà các khoản dư nợ về ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao và tăng lên hằng năm cụ thể năm 2012 tăng 17,94% so với năm 2011, năm 2013 tăng 20,48%

so với năm 2012 và đến 6 tháng năm 2014 ở mức 374.299 triệu đồng. Đối với các khoản dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với dư nợ ngắn hạn do các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng không nhiều.

Khoản mục này chỉ tăng mạnh vào năm 2012 là 55,76% so với năm 2011 do các chính sách hỗ trợ nông dân cũng như mở rộng quy mô của doanh nghiệp đến các năm tiếp theo tình hình dư nợ tuy có biến động nhưng không lớn do nhu cầu vay vốn về trung và dài hạn đã giảm nhiều không còn cao như năm 2012 trong khi thu hồi nợ vẫn phụ thuộc vào thời hạn tín dụng của khoản vay và khả năng hoạt động của các đối tượng vay trở nên khó khăn thể hiện ở mức dư nợ thay đổi không lớn từ năm 2012 là 89.584 triệu đồng đến 6 tháng đầu năm 2014 là 96.487 triệu đồng.

Một phần của tài liệu phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện vĩnh thạnh thành phố cần thơ (Trang 32 - 35)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(59 trang)