Writer cung cấp các tính năng thiết lập thuộc tính cho trang văn bản trong mục Trang trên Bảng chọn Định dạng hoặc mục Trang trên Bảng chọn tắt. Để nhận thấy được các tác động của quá trình canh chỉnh và thiết lập trang văn bản, người dùng thiết lập chế độ xem là Dàn trang in trong Bảng chọn Xem.
Phân trang Trang: Phân trang này thiết lập thuộc tính trang cho văn bản. Xem hình 3.1.
Mục Định dạng giấy: Writer có sẵn các khổ giấy trong hộp thả Định dạng, người dùng có thể lựa chọn khổ giấy hoặc có thể tùy chỉnh kích thước khổ giấy bằng cách xác định thuộc tính Độ rộng và Độ cao; lựa chọn trình bày văn bản theo chiều dọc hay chiều ngang khổ giấy bằng nút chọn Nằm dọc/Nằm ngang của thuộc tính hướng.
Hình 3.1
Mục Lề: Thiết lập lập lề cho trang giấy. Thiết lập lần lượt các lề trái, phải, trên, dưới bằng cách nhập vào các trường Trái, Phải, Trên, Dưới.
Người dùng có thể xem trước kết quả thiết lập trang ở bên phải.
Phân trang Nền: Phân trang này thiết lập nền cho tất cả các trang trong toàn bộ văn bản. Hình 3.2a minh họa thiết lập màu nền, hình 3.2b minh họa thiết lập hình nền.
Cách thức lựa chọn màu nền hay hình nền hoàn toàn tương tự trong cách thiết lập nền cho đoạn văn (Tác giả trình bày trong Bài 2).
Phân trang Đầu trang: Phân trang này thiết lập phần đầu của trang giấy, phần đầu trang nằm độc lập phía bên trên so với phần nội dung trang văn bản. Phần đầu trang không chứa nội dung văn bản, phần này thường chứa thông tin liên quan đến văn bản. Hình 3.3 minh họa phân trang Đầu trang.
Hộp chọn Hiện đầu trang được chọn sẽ thiết lập phần đầu trang hiện trên trang văn bản. Hộp chọn Hiện đầu trang không được chọn thiết lập không hiện phần đầu trang.
Hộp chọn Cùng nội dung trái /phải được chọn thiết lập phần đầu trang lập lại cùng nội dung tại các trang giấy nằm bên trái và trang giấy nằm bên phải (trong quyển sách), bỏ chọn hộp kiểm để không kích hoạt lập lại phần đầu trang.
Các thuộc tính Lề trái, Lề phải thiết lập giá trị canh lề trái, lề phải cho văn bản phần đầu trang.
Thuộc tính Giãn cách thiết lập giá trị khoảng cách từ văn bản phần đầu trang đến phần nội dung trang văn bản.
Thuộc tính Bề cao thiết lập giá trị chiều cao cho phần đầu trang.
Nút Nhiều dùng để bật hộp thoại Viền/Nền. Hộp thoại Viền/Nền dùng để thiết lập đường viền và nền cho phần đầu trang, cách thiết lập viền và nền tương tự như thiết lập viền và nền cho đoạn văn.
Hình 3.2a
Hình 3.2b
Hình 3.3
Sau khi hoàn thành thiết lập cho phần đầu trang được hiện trên trang văn bản cùng các thuộc tính cần thiết khác, trên trang văn bản xuất hiện phần trống phía trên phần nội dung văn bản. Người dùng tự soạn văn bản ở phần đầu trang. Để tắt sự xuất hiện của phần đầu trang, bỏ chọn hộp kiểm Hiện đầu trang trên phân trang Đầu trang.
Phân trang Chân trang: Phân trang này thiết lập phần chân của trang giấy, phần chân trang nằm độc lập phía bên dưới so với phần nội dung trang văn bản. Phần chân trang không chứa nội dung văn bản, phần này thường chứa thông tin liên quan đến văn bản. Xem hình 3.4.
Phần chân trang có các thuộc tính, cách thiết lập và cách soạn thảo hoàn toàn tương tự như phần đầu trang (Xem phần đầu trang).
Phân trang Viền: Phân trang này thiết lập thuộc tính đường viền cho trang văn bản. Khi đường viền được thiết lập hoàn thành, các trang văn bản trong văn bản xuất hiện đường viền vừa được thiết lập. Các thuộc tính, cách thiết lập đường viền trang văn bản hoàn toàn tương tự đường viền đoạn văn (Xem đường viền đoạn văn ở Bài 2).
Phân trang Cột: Phân trang này thiết lập khả năng phân tách nội dung của các trang văn bản thành các cột. Xem hình 3.5.
Mục Thiết lập: Thuộc tính Cột dùng để xác định số cột cần phân tách trên trang văn bản, trường hợp mặc định là 1, người dùng tùy chỉnh số cột tại thuộc tính Cột. Writer cung cấp một số mẫu cột để người dùng lựa chọn và kết quả xem trước của trang văn bản.
Mục bề rộng và giãn cách: Thiết lập bề rộng mỗi cột và giãn cách giữa các cột trong trường hợp trang văn bản được phân tách từ hai cột trở lên (trường hợp trang văn bản một cột thì bề rộng cột bằng phần nội dung trang văn bản và không có khoảng cách giữa các cột).
Thuộc tính Cột thể hiện các cột trên trang văn bản thông qua đánh số thứ tự từ trái sang phải.
Thuộc tính Bề rộng thể hiện bề rộng cột tương ứng với thứ tự cột trên trang văn bản. Người dùng tùy
Hình 3.4
Thuộc tính Giãn cách thể hiện khoảng cách giữa các cột, người dùng tùy chỉnh thuộc tính Giãn cách tại các vị trí giữa các cột tương ứng.
Hộp kiểm tự động bề rộng được chọn sẽ tự xác định bề rộng cho cột dựa vào số lượng cột và giãn cách các cột.
Mục Đường tách: Thiết lập đường kẻ phân tách các cột trong trường hợp trang văn bản có từ hai cột trở lên.
Thuộc tính Dòng: Thuộc tính Dòng nhận giá trị Không có trong hộp thả thì đường kẻ không được thiết lập. Thuộc tính dòng được xác định một giá trị nào khác Không có trong hộp thả thì đường kẻ xuất hiện với bề dày tương ứng với giá trị được chọn.
Thuộc tính Bề cao: Xác định chiều cao của đường kẻ so với trang văn bản trong trường hợp đường kẻ xuất hiện.
Thuộc tính Vị trí: Xác định vị trí của đường kẻ trên trang văn bản trong trường hợp thuộc tính Bề cao đường kẻ nhỏ hơn 100%.
Phân trang Cước chú: Phân trang này xác định các đặc điểm của vùng cước chú trên trang văn bản.
Xem hình 3.6.
Mục Vùng cước chú: Xác định kích thước của vùng cước chú. Có hai lựa chọn cho kích thước vùng cước chú bằng nút chọn Không lớn hơn vùng trang và Bề cao cước chú tối đa. Khi nút chọn Bề cao cước chú tối đa được chọn, người dùng cần nhập thêm giá trị cụ thể cho bề cao tối đa của vùng cước chú.
Thuộc tính Giãn cách tới văn bản xác định khoảng cách từ vùng cước chú tới vùng văn bản, người dùngcó thể tùy chỉnh giá trị này.
Mục Đường tách: Xác định cách thức xuất hiện của đường phân tách vùng văn bản và vùng cước chú bằng việc tùy chỉnh các thuộc tính: Vị trí, Độ đậm, Độ dài, Giãn cách đến nội dung cước chú.
Hình 3.5
Tạo cước chú cho một mục từ
Để cước chú cho một mục từ, chọn mục từ cần cước chú, chọn mục Cước chú/Hậu chú trong Bảng chọn Chèn. Xem hình 3.6a.
Mục Đánh số có hai lựa chọn tự động và Ký tự; lựa chọn Tự động, Writer sẽ tự động áp dụng kiểu mặc định để đánh số thứ tự cho mỗi cước chú, lựa chọn Ký tự người dùng tự xác định loại ký tự đánh số thứ tự cho mỗi cước chú.
Mục Kiểu, lựa chọn Cước chú thiết lập cước chú xuất hiện cuối mỗi trang văn bản; lựa chọn Kết chú thiết lập cước chú sẽ xuất hiện ở cuối văn bản.
Hình 3.6a Hình 3.6