Những nghiờn cứu về ủặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cõy vải

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất giống vải chín sớm ở miền bắc việt nam (Trang 40 - 54)

a) ðặc im thõn, cành

Vải là cây thân gỗ, cây trưởng thành thường cao từ 8 - 10 m, thân to, vỏ phẳng, nhẵn, mầu nõu xỏm hoặc nõu ủen, gỗ cú võn mịn mầu nõu, cõy già cú võn gỗ uốn lượn. Giữa cỏc giống vải khỏc nhau thỡ mầu sắc và mức ủộ thụ nhẵn của thân cũng khác nhau.

Tỏn cõy vải cú hỡnh bỏn cầu, cõy trưởng thành ủường kớnh tỏn thường có kích thước từ 7 - 12m, cành chính to khoẻ, phân nhánh nhiều, hơi cong, phõn bố ủều về cỏc phớa. Thế cõy tựy thuộc theo giống. Cỏc giống vải Nếp, Trần Tử, Lam Trúc tán phân bố rộng; các giống Quế Vị, Hắc Diệp cành vươn thẳng; các giống Hoài Chi, Lam Trúc cành mọc dày, ngắn, tán khít; các giống

Thuỷ đông, Tam Nguyệt Hồng cành thưa, dài. Cây vải nhân giống bằng phương phỏp chiết hay ghộp từ khi trồng ủến 3 năm tuổi chủ yếu là sinh trưởng dinh dưỡng. Trong thời kỳ này bộ khung tán phát triển mạnh, một năm cú thể ra 5 - 6 ủợt lộc (Nghờ Diệu Nguyờn và Ngụ Tố Phần, 1998) [23].

Theo Vũ Mạnh Hải và cộng sự (1989) [15], Trần Thế Tục (2004) [40], số ủợt lộc/cành, kớch thước của mỗi ủợt lộc phụ thuộc vào tuổi cõy, tỡnh trạng sinh trưởng của cõy, nước, phõn bún, nhiệt ủộ chi phối. Nếu cú chế ủộ chăm súc ủầy ủủ và ủiều kiện nhiệt ủộ thớch hợp vải sẽ ra ủược nhiều ủợt lộc và lộc có kích thước lớn.

Ngược lại, số lộc sẽ ít và có kích thước nhỏ. ðối với cây còn nhỏ (từ 4 - 5 năm tuổi) hàng năm sẽ cú 4 - 5 ủợt lộc. Những cõy lớn ủang ra hoa kết quả nhiều, nếu ủủ nước và phõn bún, sau khi thu hoạch quả chỉ ra ủược 1 ủợt cành thu vào tháng 8 - 9. đó là lứa cành mẹ tốt cho năm sau.

Trên những cây vải có ít hoa, ở những cành không có hoa thì trong thỏng 3 - 4 ra một ủợt cành, ủến mựa thu ra thờm một ủợt cành nữa, ủợt cành thu này là cành mẹ tốt cho năm sau. Nếu cõy ra hoa xong, gặp ủiều kiện thời tiết khụng thuận lợi, toàn bộ hoa và quả ủều bị rụng thỡ ủến thỏng 6 - 7, ở ủầu của những cành này mọc ra những cành hố, nếu cõy khoẻ thỡ trờn ủợt cành hố này tiếp tục nảy một ủợt cành thu vào thỏng 8 - 9. Trong ủiều kiện ủủ phõn, nước, nhiệt ủộ thớch hợp thỡ từ khi nảy lộc ủến thành thục một ủợt lộc cần 50 ngày. Cõy ủó già chỉ mọc ủược 1 - 2 ủợt cành/năm (Vũ Mạnh Hải, 1986) [14].

Do cây trong thời kỳ sinh trưởng, chất dinh dưỡng dự trữ không nhiều, từ ủú rất khú hỡnh thành mầm hoa hoặc tỷ lệ hoa cỏi thấp, thụng thường chỉ chiếm 20% trở xuống.

ðối với cõy 7 - 20 năm tuổi, bộ khung tỏn ủó cơ bản ổn ủịnh, sinh trưởng khoẻ nhưng không quá mạnh. Thời kỳ này, quá trình sinh trưởng sinh thực chiếm ưu thế, lượng hoa quả nhiều. Sau vài năm sai quả, cây sẽ bị suy

yếu, nếu khụng bự ủắp lượng chất ủó bị tiờu hao trong quỏ trỡnh ra hoa ủậu quả thì cây có thể rụng lá và già cỗi nhanh.

Những cây trên 20 năm tuổi, lượng quả và khả năng sinh trưởng của cõy bắt ủầu giảm, lượng cành phỏt sinh ớt, cành yếu, cành khụ nhiều, rễ mới ớt, bộ rễ suy yếu, cây sẽ già cỗi nhanh nếu không có biện pháp chăm sóc và cải tạo hợp lý (bún bổ sung dinh dưỡng, ủốn phớt, ủốn ủau, ủốn trẻ lại, phũng trừ sâu bệnh...) (Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần, 1998) [23].

b) ðặc im lỏ vi

Lá vải là loại lá kép hình lông chim chẵn. Ở cây vải thực sinh non, lá kộp thứ nhất và thứ hai chỉ cú một ủụi lỏ nhỏ, lỏ kộp thứ ba và thứ tư cú hai và ba ủụi lỏ nhỏ, về sau tăng lờn ba ủến bốn ủụi, mọc so le hoặc ủối nhau. Lỏ nhỏ dài 9 - 15 cm, rộng 3 - 5 cm, hình lá răm, bầu dục dài hoặc hình trứng ngược, cú cuống ngắn, chúp lỏ nhọn, mặt lỏ búng. Lỏ cũn non mầu ủỏ ủồng hoặc mầu hồng tớa. Lỏ già cú mầu lục ủậm, búng, mặt dưới lỏ mầu xanh xỏm. Gõn chớnh nổi, gân nhánh không rõ lắm, khả năng giữ nước và chống hạn của khí khổng kộm hơn. Kớch thước, mầu sắc lỏ cũng là một trong những ủặc trưng dựng ủể giỏm ủịnh giống.

c) ðặc im hoa, qu - Chùm hoa

Chựm hoa vải mọc trờn ủầu cành hoặc nhỏnh bờn, hoa tự hỡnh chúp do trục chính, trục bên, trục nhánh và nhánh chùm hợp thành. Hoa tự dài 15 - 30 cm, số lượng hoa trờn một chựm chờnh lệch rất lớn, từ vài chục hoa ủến trờn 4.000 hoa. Số lượng hoa cú liờn quan ủến ủặc tớnh giống, tỡnh hỡnh dinh dưỡng của cành mẹ và ủiều kiện khớ hậu.

Giống vải chín sớm Tam Nguyệt Hồng có chùm hoa dài và to, cuống hoa lớn. Giống vải chớn muộn Hoài Chi cú chựm hoa tương ủối nhỏ, cuống hoa nhỏ. Cành mẹ già chắc thì chùm hoa dài và ngược lại thì chùm hoa ngắn.

Chùm hoa phần lớn mọc từ chồi ngọn hoặc từ 2 -3 chồi nách phía dưới cành năm trước. Một số ớt giống vải cú số lượng khỏ lớn chồi nỏch (cú khi ủến 12 chồi) dưới chồi ngọn có khả năng phát sinh chùm hoa. Chùm hoa ít khi mọc trên cành già và trên thân Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1998) [23].

- Hoa vi

Hoa vải nhỏ, ủường kớnh hoa chỉ xấp xỉ 4 - 5 mm, mầu vàng nhạt, phần nhiều không có cánh. đài hoa của các giống thường có kắch thước khác nhau, trung bỡnh 3 - 4 mm. Giống Quế Vị cú ủài hoa lớn 5 - 6 mm, nhị và nhụy mọc trờn mõm hoa, hoa ủực nhỏ hơn hoa cỏi. Cõy vải phần lớn cú hoa ủực và hoa cái khác biệt và ít khi có cùng 1 loại hoa mọc trên cùng một chùm hoa. Vải thường cú 4 loại hoa: hoa cỏi, hoa ủực, hoa lưỡng tớnh, hoa biến thỏi.

- Qu vi

Theo Trần Thế Tục (2004) [40], sau khi ủậu ủược quả, quỏ trỡnh phỏt triển của quả vải ủược phõn ra làm 3 giai ủoạn chớnh:

- Giai ủoạn 1: phụi phỏt triển, tế bào của vỏ quả và vỏ hạt tăng nhanh, từ lỳc hoa cỏi nở ủến lỳc xuất hiện thịt quả mất 30 - 40 ngày. Sau lỳc hoa cỏi nở khoảng 10 ngày, quả cú ủộ lớn bằng hạt ủậu xanh là lần rụng quả ủầu tiờn.

- Giai ủoạn 2: hạt phỏt triển nhanh, tăng nhanh về thể tớch và khối lượng, vỏ hạt cứng dần cho ủến lỳc thịt quả bao kớn lấy hạt, thời gian này là 18 - 25 ngày. Lỳc này thịt quả phỏt triển bao lấy 1/3 ủến 2/3 hạt. Thời kỳ này, do thiếu dinh dưỡng hoặc thiếu cỏc chất kớch thớch sinh trưởng dẫn ủến rụng quả lần thứ 2.

- Giai ủoạn 3: thịt quả phỏt triển rất nhanh và quả ủến giai ủoạn chớn.

Từ lỳc thịt quả bao kớn hạt cho ủến khi quả chớn mất thời gian khoảng 19 - 25 ngày. Thời kỳ này là lúc các chất dinh dưỡng trong quả tăng nhanh, cuống quả bắt ủầu cú mầu ủỏ, hàm lượng ủường trong quả tăng lờn. Nếu gặp mưa liờn tục sẽ dẫn ủến rụng quả. ðợt rụng quả này thường xuất hiện một tuần trước lỳc thu hoạch và là ủợt rụng quả thứ 3.

1.4.2. ðặc im ra lc

Thời tiết và ủiều kiện chăm súc khỏc nhau cú ảnh hưởng rất lớn ủến thời gian ra lộc dài hay ngắn và sự biến ủổi mầu sắc của lộc.

1.4.2.1. Lc xuân

Lộc xuõn thường mọc ra từ thỏng 2 ủến thỏng 3, tựy thuộc vào thế cõy khoẻ hay yếu, nhiệt ủộ khụng khớ cao hay thấp, chế ủộ chăm súc ủầy ủủ hay hạn chế. Cõy khoẻ mạnh thỡ lộc thu năm trước ra sớm, cõy khụng cú lộc ủụng, ủến cuối thỏng 12 chồi ngọn tớch lũy ủủ dinh dưỡng nờn lộc xuõn khỏ sớm, phần nhiều phát sinh vào giữa hoặc cuối tháng 1, sau khi có mưa phùn. Thời gian thành thục ủợt lộc xuõn từ 60 - 70 ngày. Nếu lộc xuõn ra nhiều sẽ ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng hoa, thậm chí làm cho quả rụng nhiều do có sự cạnh tranh về dinh dưỡng giữa lộc và hoa.

1.4.2.2. Lc hè

Thời gian phỏt sinh lộc hố từ cuối thỏng 4 ủến cuối thỏng 6. Cõy non hoặc cõy tơ khi chưa vào thời kỳ cho quả cú thể ra từ 1 - 2 ủợt lộc hố. Thời gian từ ra lộc hố ủến thành thục dài hay ngắn tuỳ thuộc vào trạng thỏi sinh trưởng của cõy, chế ủộ chăm súc và ủiều kiện thời tiết. Thời gian này dài là trên 40 ngày, ngắn là khoảng 1 tháng. Có trường hợp lộc non chưa già chắc, ngọn ủó tiếp tục nhỳ ủợt lộc mới. Do liờn tục sinh trưởng, nếu cung cấp dinh dưỡng khụng ủầy ủủ thỡ lộc non ra lần sau sẽ ớt và yếu.

1.4.2.3. Lc thu

Thụng thường, lộc thu ra từ thỏng 8 ủến thỏng 10, cũng cú khi ra sớm từ cuối thỏng 7, tuỳ theo từng giống. Lộc thu là cành quan trọng ủể năm sau ra quả. ðối với cõy vải kinh doanh, lộc thu phỏt sinh ủỳng lỳc sẽ hỡnh thành cành mẹ tốt, thuận lợi cho việc ra hoa, ủậu quả ở thời kỳ sau.

Cõy vải tơ khoẻ mạnh cú thể phỏt sinh 2 ủợt lộc thu vào cuối thỏng 7 ủến ủầu thỏng 8 và cuối thỏng 9 ủến ủầu thỏng 10 (với vải chớn sớm, cỏc ủợt

lộc thu ra sớm hơn 20 ủến 30 ngày).

Cõy vải trưởng thành thường ra 1 ủợt lộc thu vào thỏng 8 - 9. Cõy vải chăm súc kộm cú khi khụng ra ủược lộc thu. Bởi thế, biện phỏp kỹ thuật bồi dưỡng ủể lộc thu phỏt sinh ủỳng lỳc là yếu tố then chốt của cụng tỏc quản lý, chăm sóc cây vải ở thời kỳ kinh doanh.

Thời gian thành thục một ủợt lộc thu dài hay ngắn tựy thuộc vào việc áp dụng các biện pháp chăm sóc như bón phân, tưới nước. Thời gian này ngắn là 28 ngày, dài là trên 40 ngày. Nếu gặp phải thời tiết không thuận lợi (khô lạnh, giỏ rột), ủợt lộc này sẽ khụng tớch luỹ ủủ dinh dưỡng ủể ra hoa, ủậu quả.

1.4.2.4. Lc ụng

Lộc non phỏt sinh từ thỏng 11 gọi là lộc ủụng. Mựa ủụng ấm, mưa nhiều thỡ cõy vải vẫn tiếp tục ra lộc mới. Lộc ủụng sau khi phỏt sinh thường gặp nhiệt ủộ thấp, lạnh giỏ nờn lỏ non nhỏ, khụng thể chuyển xanh bỡnh thường. Cú khi lỏ non bị khụ hộo hoặc gặp hạn ủó ức chế sinh trưởng trở thành cành trơ trụi khụng cú lỏ. Một bộ phận cõy nếu khụng cú lộc ủụng cú thể phân hoá mầm hoa và ra hoa.

1.4.2.5. Tiêu chun cành m tt

ðối với cây vải trong thời kỳ kinh doanh sau khi thu hoạch, việc chăm súc cõy ủặc biệt là tạo ra cỏc cành mẹ tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp ủến quỏ trỡnh ra hoa, ủậu quả, năng suất và chất lượng vải năm sau. Chăm súc lỳc này là thỳc ủẩy cành lỏ sinh trưởng tốt nõng cao hiệu suất quang hợp, tớch luỹ nhiều ủường bột thỳc ủẩy phõn húa mầm hoa, tăng khả năng ủậu quả, ủảm bảo cho năng suất thu hoạch cao ổn ủịnh và chất lượng tốt.

Cũng theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1998) [23], cành mẹ tốt phải cú những ủiều kiện sau:

+ ðộ lớn cành: với cỏc giống vải chớn sớm, cành phải sung sức ủường kớnh ở ủoạn giữa cành > 4,5 mm, giống chớnh vụ và giống chớn muộn, ủường

kớnh cành ở ủoạn giữa cành phải > 4,0 mm. Với cõy vải lõu năm thỡ chỉ số này có thể thấp hơn chút ít.

+ ðộ dài cành: giống chớn sớm cành thu ủợt một dài 15 - 20 cm trở lờn, nếu cành thu cú hai ủợt thỡ ủộ dài của cả 2 ủợt phải ủạt 20 - 30cm trở lờn;

giống chớnh vụ, chớn muộn cành thu một ủợt: 12 - 18 cm, cả hai ủợt phải ủạt:

18 - 22 cm trở lên.

+ Lá: sinh trưởng bình thường, thành thục tốt, sung mãn. Giống chín sớm tốt nhất một cành thu phải có 30 lá/cành, giống chính vụ và muộn chỉ ra một ủợt cành thu phải ủạt 21 - 25 lỏ/cành (nhiều hơn càng tốt), hai ủợt cành thỡ phải ủạt 40 - 50 lỏ/cành trở lờn.

+ Khụng cú lộc ủụng mọc trờn cành.

+ Sự phõn bố của cành mẹ ủều trờn tỏn cõy, số lượng thớch hợp.

Như vậy, nắm chắc ủược ủặc ủiểm ra lộc của cõy vải sẽ giỳp cú biện phỏp ủiều chỉnh thời gian phỏt sinh, tăng trưởng của cỏc ủợt lộc tuỳ theo mục ủớch chăm súc tạo bộ khung tỏn (thời kỳ kiến thiết cơ bản) hay thỳc ủẩy ra hoa, ủậu quả thuận lợi (thời kỳ kinh doanh).

Mặt khác, thông qua việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật như cắt tỉa, bún phõn, tưới nước…giỳp cõy vải ra hoa, ủậu quả ổn ủịnh, trỏnh ủược ra quả cách năm hay mất mùa liên tục.

Việc khống chế ủược tốc ủộ sinh trưởng và thời gian phỏt sinh cành mẹ mựa thu cũng cú thể khống chế ủược thời gian phõn hoỏ mầm hoa, từ ủú ủiều chỉnh thời gian ra hoa.

1.4.3. ðặc im ra hoa, ủậu qu 1.4.3.1. Phân hoá mm hoa a) S phân hoá mm hoa

Theo Trần Thế Tục (1997) [36], phân hoá mầm hoa là quá trình chuyển hoá từ trạng thái sinh lý và tổ chức của mầm lá sang trạng thái sinh lý và tổ

chức của mầm hoa. Cành mẹ thành thục về sinh trưởng sớm hay muộn ảnh hưởng trực tiếp ủến thời gian phõn hoỏ mầm hoa sớm hay muộn. Trờn cựng một cây, cành thành thục sớm sẽ phân hoá mầm hoa sớm hơn so với cành thành thục muộn.

Quá trình phân hoá mầm hoa bao gồm phân hoá về sinh lý và phân hoá về hình thái. Quá trình phân hoá mầm hoa của vải có thể chia thành 3 thời kỳ:

+ Thi k hình thành

Trước khi phân hoá mầm hoa, chóp sinh trưởng có thể tích nhỏ, chồi ngọn cành mẹ vừa nhỳ hoặc sau khi nhỳ mầm. Trong ủiều kiện thớch hợp thỡ chúp sinh trưởng phỡnh to thành hỡnh bỏn cầu, ủú là thời kỳ hỡnh thành nền hoa tự. Thời kỳ này, yờu cầu cỏc ủiều kiện mụi trường thớch hợp và ủiều kiện nội tại ủể cỏc mầm nguyờn thủy cảm nhận và phõn hoỏ. ðối với cỏc giống chớn sớm, thời kỳ này từ giữa thỏng 10 ủến cuối thỏng 11, giống chớn chớnh vụ và chớn muộn từ giữa thỏng 12 ủến cuối thỏng 2.

+ Thi k phân hoá các cp cành nhánh hoa t

Nền hoa tự kộo dài thành trục chớnh của hoa tự hỡnh trụ, ủồng thời phõn hóa lá kép từ dưới lên trên, giữa nách lá sản sinh nền cành thứ nhất to, mập (trục bên), mắt thường dần dần nhìn thấy ở nách lá, cành non xuất hiện ngày càng nhiều cỏc chấm trắng rừ rệt, giai ủoạn này thường gọi là trỗ bụng.

Do việc phân cành hoa tự phát sinh từ dưới lên trên, vào cuối kỳ phân hoỏ cành hoa tự, khi ủầu trục chớnh cũn tiếp tục sản sinh cành nhỏnh mới thỡ trục chựm hoa nhỏ trờn cành nhỏnh phỏt sinh sớm ở giữa và phớa dưới ủó bắt ủầu phõn hoỏ cơ quan hoa. Như vậy, sự phõn nhỏnh chựm hoa tự và quỏ trỡnh phõn húa cơ quan hoa diễn ra ủồng thời.

+ Thi k phân hoá các b phn ca hoa

Trục chớnh hoa tự và ủầu cuối cành nhỏnh cỏc cấp hỡnh thành 3 hoa.

ðoạn ủầu của trục chớnh và cành nhỏnh thứ nhất, thứ hai thường chỉ cú 1 hoa ở

giữa có thể hoàn thành phát dục, hai hoa hai bên thường ngừng phát dục nửa vời nờn trở thành trạng thỏi hoa ủơn. Cơ quan hoa phõn húa từ ngoài vào trong theo thứ tự: ủài, nhị ủực, nhị cỏi, phần nhiều khụng thấy phõn húa cỏnh hoa.

b) Giai on phõn húa ài hoa

Xung quanh chóp sinh trưởng sản sinh mấy gờ nổi rõ rệt (phần nhiều 4 cỏi) ủú là gốc ủài hoa. Những gờ này dần dần kộo dài và cong vào phớa trong trở thành ủài hoa.

c) Giai on phõn hoỏ nh

đài hoa uốn cong vào phắa trong ựến mức ựộ nhất ựịnh, xung quanh trung tâm chóp sinh trưởng lại hình thành mấy nốt lồi (thường là 6 - 7 nốt), nhiều hơn ủài ủú là nhị ủực. Tiếp theo, phần trờn của ủài hoa bao bọc gần trung tõm dần dần hỡnh thành nụ hoa. Nền gốc nhị ủực kộo dài phỡnh to phỏt triển hình thành bao phấn, về sau ở gốc hình thành chỉ nhị.

d) Giai on phõn hoỏ nhu

Tiếp theo sự tăng trưởng của nền nhị ủực, xung quanh chúp sinh trưởng trung tõm hỡnh thành 2 mảnh lồi, ủú là gốc tõm bỡ, ở giữa dần dần bằng phẳng, dưới lừm. Hai bờn ủường lừm này hỡnh thành 2 nốt gồ, ủú là gốc phụi chõu. Hai phớa của mỗi nguyờn tõm bỡ khụng ngừng phỏt triển ủồng thời kộo dài vào phớa giữa và phớa trờn, hai bờn ủường trung tõm của cỏc nguyờn phụi chõu nối liền trở lại thành 2 ngăn hoàn chỉnh. Cuối cựng, trờn ủầu ngăn nhỏ kộo dài trở thành vũi nhuỵ và ủầu nhụy.

Hoa vải từ lỳc bắt ủầu phõn hoỏ mầm hoa cho ủến khi cơ quan hoa tự của cả chùm hoa hoàn thành phân hoá cần 3 - 4 tháng. Quá trình từ khi phân húa hoa ủến lỳc hoa nở tiến hành liờn tục khụng cú giai ủoạn nghỉ giữa chừng.

Theo Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch (1993) [30], Vũ Văn Vụ và cộng sự (2003) [45], hàm lượng IAA trờn ủỉnh cành non rất cao, khi lỏ chuyển màu xanh, mầm ngừng sinh trưởng thì hàm lượng chất này giảm thấp,

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất giống vải chín sớm ở miền bắc việt nam (Trang 40 - 54)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(215 trang)