Kết quả ủỏnh giỏ ủặc tớnh nụng sinh học cỏc giống vải chớn sớm

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất giống vải chín sớm ở miền bắc việt nam (Trang 98 - 165)

Yờn Hưng; Yờn Phỳ; Phỳc Hũa. Hai giống ủược chọn làm ủối chứng là giống chớn sớm Hựng Long và giống chớn chớnh vụ Thiều Thanh Hà (ủó ủược cụng nhận là giống quốc gia năm 2000).

3.2.1. Kh năng sinh trưởng ca các ging vi chín sm

Các giống vải chín sớm tuyển chọn có khả năng sinh trưởng tương ủương và tốt hơn so với giống vải chớn sớm Hựng Long và thiều Thanh Hà (bảng 3.12).

Bng 3.12. Kh năng sinh trưởng ca các ging vi chín sm TT ðặc im/

Tên ging

Chiu cao cây

(cm) ðường kính tán

(cm)

1 Bình Khê 205,8 ± 19,2 309,5 ± 27,8

2 ðường Phèn 183,3 ± 20,6 234,8 ± 30,9

3 Thạch Bình 201,2 ± 30,7 242,4 ± 36,9

4 Yên Hưng 219,3 ± 27,3 276,2 ± 43,4

5 Yên Phú 201,4 ± 22,5 224,1 ± 16,7

6 Phúc Hoà 212,1 ± 21,6 264,2 ± 31,2

7 Hùng Long 209,3 ± 27,3 277,2 ± 34,5

8 Thiều Thanh Hà 161,5 ± 16,8 172,4 ± 25,2 Chiều cao cây:

Giống có khả năng tăng trưởng chiều cao cây lớn nhất là giống Yên Hưng (219,3 cm), tiếp ủến, cỏc giống Phỳc Hũa, Bỡnh Khờ, Yờn Phỳ và Thạch Bình có chiều cao cây (212,1 - 201,2 cm) xấp xỉ giống Hùng Long (209,3 cm) nhưng hơn hẳn giống thiều Thanh Hà (161,5 cm). Giống ðường Phèn có chiều cao cây thấp hơn chút ít so với giống Hùng Long nhưng vẫn hơn hẳn giống vải Thiều Thanh Hà.

ðường kính tán:

Giống cú ủường kớnh tỏn lớn nhất là giống Bỡnh Khờ (309,5 cm), tiếp ủến là giống Yờn Hưng (276,2 cm) tương ủương với giống Hựng Long (277,2 cm). Các giống còn lại: ðường Phèn, Thạch Bình, Yên Phú, Phúc Hoà có chiều cao cõy dao ủộng từ 234,8 cm - 264,2 cm chờnh lệch khụng nhiều so với giống Hựng Long. Giống thiều Thanh Hà cú khả năng tăng trưởng ủường kính tán thấp nhất (172,4 cm), thấp hơn khá nhiều so với các giống chín sớm.

Như vậy, về tổng thể cho thấy: các giống vải chín sớm có khả năng sinh trưởng vượt trội so với giống vải thiều Thanh Hà về cả chiều cao cây và ủường kớnh tỏn. Cỏc giống cú khả năng sinh trưởng tốt là Bỡnh Khờ, Yờn

Hưng, Yờn Phỳ và Phỳc Hoà. Giống Bỡnh Khờ cú khả năng phỏt triển ủường kính tán mạnh do vậy trong thực tế cây có dạng bán cầu dẹt. Các giống Yên Hưng, Yên Phú và Phúc Hoà có ưu thế tăng trưởng về chiều cao. ðây cũng là một trong những ủặc ủiểm thuận lợi cho cỏc vải giống chớn sớm ra hoa, ủậu quả và cho năng suất cao ở giai ủoạn về sau.

3.2.2. ðặc im ra lc ca cỏc ging vi chớn sm

3.2.2.1. Thi gian và kh năng ra lc hè ca các ging vi chín sm

ðối với cõy vải, số ủợt lộc ra trong năm phụ thuộc vào tuổi cõy, chế ủộ chăm súc và ủiều kiện khớ hậu thời tiết, nhưng thời gian ra lộc nhanh hay chậm, tập trung hay rải rác lại phụ thuộc nhiều vào giống.

Bng 3.13. Thi gian và kh năng ra lc hè ca mt s ging vi chín sm

TT ðặc im/

Tên ging Ngày bt

ủầu ra lc Ngày thành thc

Thi gian t ra lc - thành thc

(ngày)

S lc trung bình/cành

1 Bình Khê 11/6 30/7 49 2,49

2 ðường Phèn 19/6 25/7 36 2,29

3 Thạch Bình 13/6 30/7 47 2,28

4 Yên Hưng 22/6 5/8 43 2,54

5 Yên Phú 20/6 28/7 38 2,10

6 Phúc Hoà 17/6 3/8 46 2,15

7 Hùng Long 15/6 30/7 45 2,05

8 T. Thanh Hà 17/6 25/7 38 1,73

Bảng 3.13 cho thấy: giống có thời gian ra lộc hè sớm nhất là giống Bỡnh Khờ, tiếp ủến là giống Thạch Bỡnh. Ba giống cũn lại cú thời gian ra lộc khụng chờnh lệch nhau và tương ủương với giống vải thiều Thanh Hà nhưng thời gian kết thúc lại chênh lệch nhau từ 5 - 10 ngày so với vải thiều Thanh Hà nờn thời gian từ ra lộc ủến thành thục cũng khỏc nhau (từ 36 - 49 ngày).

Nhìn chung, các giống ðường Phèn và Yên Phú có thời gian hoàn thành một ủợt lộc tương ủương giống Thiều Thanh Hà. Cỏc giống cũn lại cú thời gian hoàn thành một ủợt lộc dài hơn giống vải Thiều Thanh Hà trung bình từ 5 - 11 ngày.

ðõy là một ủặc ủiểm cần lưu ý trong sản xuất, biết ủược thời gian hoàn thành ủợt lộc của từng giống sẽ cú kế hoạch chăm súc thớch hợp ủể cú ủược cỏc ủợt lộc chất lượng tốt. Mặt khỏc, thời gian ra lộc kộo dài sẽ dễ bị sõu bệnh tập trung gõy hại lộc non, vỡ vậy cần tiến hành chăm súc hợp lý ủể lộc ra tập trung, hạn chế sự gây hại của sâu bệnh.

Về số lộc hố/cành, ủạt cao nhất ở giống Yờn Hưng (2,54 lộc/cành), tiếp ủến là giống Bỡnh Khờ (2,49 lộc/cành) cỏc giống cũn lại cú số lộc trung bỡnh từ 2,05 - 2,29 lộc/cành ủều cao hơn giống vải Thiều Thanh Hà. Số lộc/cành cú liờn quan ủến khả năng hỡnh thành bộ khung tỏn của cõy, ủiều này giải thớch vì sao các giống vải chín sớm có khả năng sinh trưởng khoẻ hơn vải thiều Thanh Hà, ủặc biệt trong những năm ủầu của thời kỳ mới trồng.

3.2.2.2. ðặc im kớch thước lc hố ca mt s ging vi chớn sm

Bảng 3.14 cho thấy, ở mức ủộ sai khỏc cú ý nghĩa, chiều dài lộc cỏc giống vải chín sớm gấp từ 1,5 - 2 lần so với vải thiều Thanh Hà. Giống Yên Hưng có chiều dài lộc lớn nhất (11,74 cm), các giống còn lại trung bình từ 8,05 - 10,96 cm, ngắn nhất là vải thiều Thanh Hà (5,41cm).

Cỏc chỉ tiờu về số lỏ kộp, ủộ dài ủốt lộc của cỏc giống chớn sớm ở ủợt lộc hố ủều ủều cú giỏ trị cao hơn ủỏng kể so với vải thiều Thanh Hà. Về gúc ủộ ra lộc cho thấy: giống Bỡnh Khờ cú gúc ủộ lộc lớn nhất (27, ủộ), cỏc giống cũn lại từ 18,3 - 25,4 ủộ, gúc ủộ phõn hoỏ lộc lớn sẽ cho bộ tỏn cú ủường kớnh lớn và ngược lại.

Trong phạm vi nhất ủịnh, chỉ số gúc ủộ phõn húa lộc cũng thể hiện ủược khả năng cho năng suất cao, thấp thụng qua kớch thước bộ tỏn.

Bng 3.14. ðặc im kớch thước lc hố cỏc ging vi chớn sm T

T ðặc im/

Tên ging Chiu dài

lc (cm) S

kộp/lc ðộ dài ủốt

lc (cm) Gúc ủộ ra lc (ủộ)

1 Bình Khê 9,18b 7,45c 1,23 27,1c

2 ðường Phèn 10,96b 6,38b 1,72 18,3b

3 Thạch Bình 10,36b 6,11b 1,69 21,8b

4 Yên Hưng 11,74b 6,38b 1,84 25,4b

5 Yên Phú 10,60b 6,54b 1,65 19,5b

6 Phúc Hoà 11,30ab 7,60c 1,70 22,8b

7 Hùng Long 8,05b 5,91b 1,36 23,2b

8 Thiều Thanh Hà 5,41a 4,32a 1,25 12,5a

CV(%) 10,6 7,9 8,1

Ghi chú: s liu trong cùng mt ct ging nhau mt ch cái không khác nhau mc ý nghĩa α = 0,05

Trong thực tế, giống Bình Khê có bộ tán lớn hơn giống vải Hùng Long.

Giống Yờn Hưng, Yờn Phỳ và Phỳc Hoà cú bộ khung tỏn tương ủương và lớn hơn các giống còn lại.

Như vậy, các giống vải chín sớm có thời gian ra lộc hè sớm, thời gian từ ra lộc hố ủến thành thục dài hơn, chiều dài lộc, ủường kớnh lộc và số lỏ trờn lộc lớn hơn so với vải chớnh vụ. ðõy là những ủặc ủiểm thuận lợi ủể cỏc giống vải chín sớm cho năng suất cao hơn giống chính vụ. Tuy nhiên, thời gian thành thục 1 ủợt lộc dài nờn dễ bị ảnh hưởng bởi ủiều kiện thời tiết bất thuận và sõu bệnh gõy hại. Trong quỏ trỡnh chăm súc, cần chỳ ý ủến cỏc biện phỏp kỹ thuật tỏc ủộng như bún phõn, phun phõn bún qua lỏ, phũng trừ sõu bệnh giỳp cho ủợt lộc này sớm thành thục ủể hạn chế những ảnh hưởng của ủiều kiện bất lợi.

3.2.2.3. Thi gian và kh năng ra lc thu ca các ging vi chín sm

Bảng 3.15 cho thấy, thời gian bắt ủầu xuất hiện lộc thu của cỏc giống

Phỳc Hoà và Bỡnh Khờ sớm nhất (30/7 - 31/7) tương ủương với giống Hựng Long (30/7). Các giống Yên Hưng, Yên Phú, ðường Phèn, Thạch Bình có thời gian bật lộc gần trựng nhau và tương ủương với giống thiều Thanh Hà.

Bng 3.15. Thi gian và kh năng ra lc thu ca mt s ging vi chín sm

TT

ðặc im/

Tên ging

Thi gian xut hin

lc

Thi gian kết thúc

ủợt lc

Thi gian X/hin lc - kết thỳc ủợt

lc (ngày)

S lc trung bình/cành

1 Bình Khê 31/7 16/9 46 2,58

2 ðường Phèn 8/8 16/9 38 2,46

3 Thạch Bình 3/8 16/9 43 2,16

4 Yên Hưng 8/8 16/9 38 2,57

5 Yên Phú 5/8 18/9 43 2,34

6 Phúc Hoà 30/7 18/9 48 2,10

7 Hùng Long 30/7 20/9 50 1,90

8 Thiều Thanh Hà 8/8 10/9 38 1,78

Về ủộ dài thời gian, giống Hựng Long và ðường Phốn cú thời gian hoàn thành một ủợt lộc thu dài hơn so với thời gian hoàn thành một ủợt lộc hố. Cỏc giống cú thời gian hoàn thành ủợt lộc thu ngắn là thiều Thanh Hà, Yờn Hưng và ðường Phốn. ðặc ủiểm ra lộc thu của cỏc giống vải chớn sớm khụng sai khỏc nhiều so với ủặc ủiểm ra lộc hố. Giống ðường Phốn và Yờn Hưng cú thời gian từ ra lộc ủến thành thục tương ủương giống Thiều Thanh Hà, cỏc giống cũn lại thời gian từ ra lộc ủến thành thục dài hơn giống Thiều Thanh Hà từ 5 - 8 ngày. ðõy cũng là ủặc ủiểm cần chỳ ý trong chăm súc và phũng trừ sõu bệnh hại ủể cú ủợt lộc thu ra ủồng ủều giỳp ra hoa, ủậu quả tập trung ở giai ủoạn về sau.

Số lượng lộc trung bỡnh/cành ở giống Bỡnh Khờ và Yờn Hưng ủạt cao nhất (2,58 và 2,57 lộc/cành), tiếp theo là các giống ðường Phèn, Yên Phú, Thạch Bình, Phúc Hòa, thấp nhất vẫn là thiều Thanh Hà (1,78 lộc/cành).

3.2.2.4. ðặc im hỡnh thỏi lc thu ca mt s ging vi chớn sm.

Ở mức ủộ sai khỏc cú ý nghĩa, chiều dài lộc thu ở giống Yờn Hưng ủạt giỏ trị lớn nhất (17,43 cm), các giống Bình Khê, ðường Phèn, Yên Phú, Phúc Hoà và Thạch Bỡnh cú chiều dài lộc tương ủương nhau ủạt từ 12,38 - 13,96 cm. Giống vải thiều Thanh Hà có chiều dài lộc ngắn nhất (7,82 cm) (bảng 3.16).

Bng 3.16. ðặc im kớch thước lc thu cỏc ging vi chớn sm TT ðặc im/

Tên ging

Chiu dài lc (cm)

S kép/lc

ðộ dài ủốt lc (cm)

Gúc ủộ ra lc (ủộ)

1 Bình Khê 13,96a 7,45a 1,87 27,5d

2 ðường Phèn 13,67a 6,38a 2,14 18,3b

3 Thạch Bình 12,38a 6,07a 2,04 23,5c

4 Yên Hưng 17,43ab 7,95a 2,19 27,4d

5 Yên Phú 14,80a 6,82a 2,10 22,8c

6 Phúc Hoà 11,20a 6,01a 1,80 22,9c

7 Hùng Long 10,10a 5,87a 1,72 23,8c

8 Thiều Thanh Hà 7,82a 5,42a 1,44 11,2a

CV(%) 16,4 14,17 7,24

Ghi chú: s liu trong cùng mt ct ging nhau mt ch cái không khác nhau mc ý nghĩa α = 0,05

Cỏc chỉ tiờu về số lỏ kộp, gúc ủộ ra lộc ở 2 giống Yờn Hưng và Bỡnh Khờ cú giỏ trị cao nhất (lần lượt là 7,95 lỏ/lộc; 27,4 ủộ với giống Yờn Hưng và 7,45 lỏ/lộc; 27,5 ủộ với giống Bỡnh Khờ), hai giống này bước ủầu thấy rất cú ưu thế về mặt sinh trưởng, cú bộ tỏn rộng và cõn ủối thể hiện ủược tiềm năng cho năng suất cao.

Các giống ðường Phèn, Thạch Bình, Yên Phú có số lá kép/lộc và góc ủộ ra lộc ở mức ủộ trung bỡnh tương ủương với giống Hựng Long. Giống vải thiều Thanh Hà cú cỏc giỏ trị về số lỏ kộp/lộc và gúc ủộ ra lộc thấp nhất (5,42 lỏ/lộc và 11,2 ủộ).

Qua theo dừi hai ủợt lộc hố và thu chỳng tụi thấy: trong cựng một ủợt lộc, cỏc giống cú sự sai khỏc về cỏc chỉ tiờu chiều dài, số lỏ kộp ủộ dài ủốt lộc và gúc ủộ ra lộc, ủú là ủặc trưng khỏc nhau giữa cỏc giống. Ở cỏc ủợt lộc khỏc nhau trong cựng một giống vẫn cú sự sai khỏc ủú là do chế ủộ chăm súc và ủiều kiện khớ hậu. Tốc ủộ sinh trưởng và chất lượng ủợt lộc thu cao hơn lộc hè do sau khi thu hoạch, dinh dưỡng bổ sung cho cây một phần giúp cây phục hồi sinh trưởng, một phần thỳc ủẩy ra lộc hố, cũn lộc thu nhận ủược dinh dưỡng của cả quá trình bổ sung sinh dưỡng và tích luỹ qua quang hợp. Lộc thu là ủợt lộc quan trọng trong năm vỡ chỳng sinh ra những cành mẹ, trực tiếp quyết ủịnh quỏ trỡnh ra hoa, ủậu quả của năm sau. Việc xỏc ủịnh ủược thời gian ra lộc thu, thời gian hoàn thành ủợt lộc và chất lượng lộc qua cỏc năm sẽ là cơ sở ủể ủỏnh giỏ mối quan hệ giữa thời gian ra lộc và khả năng ra hoa, ủậu quả. Từ ủú tiến hành cỏc biện phỏp chăm súc hợp lý như cắt tỉa cành, bún phân, phun phân bón lá hay áp dụng các biện pháp cơ giới (khoanh vỏ, thắt cành, xới bề mặt tỏn, chặn rễ) hoặc sử dụng cỏc chất ủiều tiết sinh trưởng ủể trỏnh ủược hiện tượng ra quả cỏch năm.

3.2.2.5. ðỏnh giỏ a dng di truyn mt s ging vi chớn sm bng k thut PCR và Isoenzyme

Kết quả ủỏnh giỏ PCR với 13 Primer ngẫu nhiờn theo phương phỏp RAPD và 26 cặp Primer MseI + 3-EcoRI + 3 theo phương pháp AFLP cho thấy: sáu giống vải nghiên cứu có sự khác biệt di truyền khá lớn ở cả 2 phương phỏp. Hệ số ủồng dạng di truyền giữa 6 giống giao ủộng từ 0,41 - 0,63 (theo phương pháp RAPD) và 0,49 - 0,62 (theo phương pháp AFLP).

Kết quả nghiờn cứu ở 2 phương phỏp cũng cho thấy: hệ số ủồng dạng di truyền giữa 2 giống Bỡnh Khờ và Hựng Long ủều ủạt giỏ trị lớn nhất (0,62 - 0,63) so với hệ số ủồng dạng di truyền với cỏc giống cũn lại. Ở cả 2 phương phỏp, cỏc giống Yờn Hưng, Bỡnh Khờ và Hựng Long ủều cú xu hướng xếp chung vào một nhóm.

Bng h s ủồng dng ca cỏc ging vi nghiờn cu (Theo phương pháp RAPD)

3 6L 6 0

V1 V2 V3 V4 V5 V6 1.000000

0.557758 1.000000

0.557758 0.633093 1.000000

0.416703 0.416703 0.416703 1.000000

0.493117 0.493117 0.493117 0.416703 1.000000

0.416703 0.416703 0.416703 0.568966 0.416703 1.000000

Bng h s ủồng dng ca cỏc ging vi nghiờn cu (Theo phương pháp AFLP)

3 6L 6 0

V1 V2 V3 V4 V5 V6 1.0000000

0.5714286 1.0000000

0.5344538 0.6201681 1.0000000

0.5210084 0.5563025 0.6100840 1.0000000

0.5008403 0.4991597 0.5731092 0.5058824 1.0000000 0.5831933 0.5344538 0.5008403 0.5529412 0.6285714 1.0000000

(Cây phát sinh chng loi ca các ging vi nghiên cu có trong ph lc kèm theo)

Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy, có nhiều khác biệt giữa 2 phương phỏp: ở phương phỏp AFLP, hệ số ủồng dạng di truyền giữa Yờn Hưng/ðường Phèn; Bình Khê/ðường Phèn và Thiều Thanh Hà/ðường Phèn

có trị số nhỏ nhất (0,50). Giữa các giống Bình Khê/Hùng Long; ðường Phèn/Thạch Bình có trị số lớn nhất (0,62).

Như vậy kết quả bước ủầu cho thấy: sỏu giống vải chớn sớm ủưa vào nghiờn cứu cú nguồn gốc phỏt sinh tương ủối khỏc xa nhau.

3.2.3. ðặc im ra hoa, ủậu qu ca cỏc ging vi chớn sm

3.2.3.1. Thi gian ra hoa và ủặc im chựm hoa ca cỏc ging vi chớn sm Thời gian ra hoa của vải phụ thuộc vào chất lượng của ủợt lộc thu, ủặc tớnh của giống, ủiều kiện thời tiết hàng năm và ủiều kiện chăm súc... nhưng tiờn quyết nhất vẫn là ủặc tớnh của giống. Bảng 3.17 cho thấy: giống ðường Phốn cú thời gian ra hoa sớm nhất 15/12, thời gian nở hoa từ 5/2 ủến 27/2 kộo dài 22 ngày. Tiếp ủến là giống Bỡnh Khờ và Yờn Phỳ, thời gian bắt ủầu ra hoa là 05 - 07/01, thời gian nở hoa từ 18 - 20/2, kéo dài 22 - 24 ngày.

Bng 3.17. Thi gian ra hoa ca các ging vi chín sm

TT ðặc im/

Tên ging

Thi gian bt ủầu

ra hoa

Thi gian bt ủầu

n hoa

Thi gian n

hoa r

Thi gian tt hoa

hoàn toàn

Thi gian t n hoa ủến

tt hoa (ngày)

1 Bình Khê 05/01 18/2 02/3 14/3 24

2 ðường Phèn 15/12 05/2 18/2 27/2 22

3 Thạch Bình 15/01 26/2 10/3 21/3 22

4 Yên Hưng 12/01 24/2 11/3 19/3 23

5 Yên Phú 07/01 20/2 05/3 13/3 21

6 Phúc Hoà 10/01 20/2 08/3 16/3 23

7 Hùng Long 10/01 20/2 08/3 16/3 23

8 Thiều Thanh Hà 05/2 20/3 31/3 07/4 18

Các giống còn lại như Yên Hưng, Phúc Hoà và Thạch Bình có thời gian ra hoa, nở hoa và thời gian từ nở hoa ủến tắt hoa hoàn toàn tương ủương giống Hùng Long (22 - 23 ngày). Thời gian nở hoa của các giống Bình Khê, Yên Phú, Yên Hưng, Phúc Hoà và Thạch Bình dài hơn giống Thiều Thanh Hà từ 3 - 6 ngày. Thời gian từ bắt ủầu ra hoa ủến kết thỳc nở hoa kộo dài sẽ là ủiều kiện thuận lợi cho sõu bệnh gõy hại vỡ ủõy là thời kỳ mẫn cảm của cõy, mặt khỏc, quỏ trỡnh nở hoa kộo dài sẽ giảm ủược thiệt hại do ảnh hưởng của ủiều kiện thời tiết bất lợi (mưa phựn, giú mựa ủụng Bắc) gõy ra. Cỏc kỹ thuật thõm canh bổ trợ cần ủược tập trung chỳ ý vào thời gian này.

Thời gian ra hoa, nở hoa, thụ phấn, thụ tinh và ủậu quả của cỏc giống vải chớn sớm bắt ủầu từ cuối thỏng 12 ủến ủầu thỏng 1, kết thỳc vào giữa tháng 3 dương lịch. ðây là thời gian ở miền Bắc nước ta thường xuyên có mưa phựn, giỏ rột, gõy trở ngại ủặc biệt cho quỏ trỡnh nở hoa, thụ phấn và thụ tinh. Nhiệt ủộ thấp (dưới 130C), vải sẽ khụng cú khả năng thụ phấn, thụ tinh nờn khụng thể ủậu quả và cho năng suất.

Mưa phựn thời kỳ này sẽ làm hạt phấn bỏm vào ủầu nhuỵ bị rửa trụi hoặc ống phấn, hạt phấn bị trương lờn rồi bị vỡ trước khi gặp noón ủể tiến hành quỏ trỡnh thụ tinh. Mặt khỏc ủiều kiện ẩm ướt sẽ làm cho cỏc bệnh hại (nấm, vi khuẩn…) phát sinh và phát triển gây rụng hoa và quả non. Các biện phỏp kỹ thuật thời kỳ này tập trung vào sử dụng cỏc loại chất ủiều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng qua lỏ làm tăng sức sống của hạt phấn, ủồng thời chỳ ý ủến cỏc biện phỏp phũng trừ sõu bệnh giỳp cõy nở hoa thuận lợi, tăng cường sức sống hạt phấn và khả năng thụ phấn thụ tinh.

Trong cựng một ủiều kiện thớ nghiệm, kớch thước chựm hoa cũng là một trong những ủặc ủiểm cú ý nghĩa giỳp cho việc nhận biết giống và thể hiện ưu thế của giống (bảng 3.18). Quan sát kích thước chùm hoa của các giống cho thấy:

Bng 3.18. Kích thước chùm hoa ca các ging vi chín sm TT ðặc im/

Tên ging

Chiu dài chùm hoa

(cm)

Chiu rng chùm hoa

(cm)

S nhánh trên chùm

T l dài/rng chùm hoa 1 Bình Khê 35,44±3,29 35,67±3,97 6,56±1,13 0,99 2 ðường Phèn 25,38±1,59 22,00±2,27 5,88±0,86 1,15 3 Thạch Bình 18,75±2,77 18,63±1,69 6,25±1,02 1,01 4 Yên Hưng 32,88±2,23 31,63±2,45 7,13±0,83 1,04 5 Yên Phú 28,40±1,85 25,56±1,72 7,05±0,66 1,10 6 Phúc Hoà 26,15±2,80 29,40±3,05 6,54±0,68 0,89 7 Hùng Long 28,63±3,29 31,13±3,79 6,88±1,25 0,92 8 Thiều Thanh Hà 22,00±1,77 21,38±2,70 4,25±0,71 1,03

Giống Bình Khê có chiều dài và chiều rộng chùm hoa lớn nhất (35,44 cm chiều dài và 35,67 cm chiều rộng), tiếp ủến là giống Yờn Hưng (32,88 cm chiều dài và 31,63 cm chiều rộng). Các giống còn lại (trừ giống Thạch Bình có chiều dài chùm hoa ngắn và chiều rộng chùm hoa nhỏ) có kích thước tương ủương với giống Hựng Long và lớn hơn khỏ nhiều so với giống Thiều Thanh Hà (giống Thiều Thanh Hà chỉ ủạt 22,00cm chiều dài và 21,38cm chiều rộng). ðiều này cho thấy các giống vải chín sớm có tiềm năng cho năng suất cao hơn giống vải thiều vì có sự tương quan thuận giữa kích thước chùm hoa và số lượng hoa thể hiện ở phần sau. ðặc ủiểm số nhỏnh trờn chựm của cỏc giống cũng cú sự khỏc nhau, ủõy cũng là một trong những ủặc ủiểm gúp phần nhận dạng các giống.

3.2.3.2. Kh năng ra hoa và ủậu qu ca cỏc ging vi chớn sm

Bảng 3.19 cho thấy: cỏc giống vải chớn sớm tuyển chọn ủều cú tổng số hoa/chựm lớn hơn giống vải thiều Thanh Hà. Giống Bỡnh Khờ ủược xem là cú số lượng hoa lớn nhất: 3.758,4 hoa/chựm, tiếp ủến là giống Yờn Hưng (2.719,0 hoa/chựm) tương ủương giống Hựng Long (2.832,5 hoa/chựm).

Một phần của tài liệu nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất giống vải chín sớm ở miền bắc việt nam (Trang 98 - 165)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(215 trang)